View allAll Photos Tagged Coenzym
Mãng cầu Xiêm, còn gọi là mãng cầu gai, na Xiêm, na gai Mãng cầu xiêm có tên khoa học là Annona muricata thuộc họ thực vật Annonaceae. (Annona, phát xuất từ tên tại Haiti, anon, nghĩa là thu-hoạch của năm ‘muricata’ có nghĩa l à mặt bên ngoài sần lên, có những mũi nhọn).
Các tên thông thường: Soursop (Anh-Mỹ), Guanabana, Graviola, Brazilian Paw Paw, Corossolier (Pháp), Guanavana, Durian benggala Nangka londa.
thuộc loại tiểu mộc, có thể cao 6-8 m. Vỏ thân có nhiều lỗ nhỏ màu nâu. lá màu đậm có mùi thơm, không lông, xanh quanh năm. Hoa màu xanh, mọc ở thân. Quả mãng cầu xiêm to và có gai mềm. Thịt quả ngọt và hơi chua, hạt có màu nâu sậm. Cây mãng cầu xiêm sống ở những khu vực có độ ẩm cao và có mùa Đông không lạnh lắm, nhiệt độ dưới 5°C sẽ làm lá và các nhánh nhỏ hỏng và nhiệt độ dưới 3°C thì cây có thể chết. Cây mãng cầu xiêm được trồng làm cây ăn quả. Quả mãng cầu Xiêm nặng trung bình từ 1-2 kg có khi đến 2,5 kg, vỏ ngoài nhẵn chỉ phân biệt múi nọ với múi kia nhờ mỗi múi có một cái gai cong, mềm vì vậy còn có tên là mãng cầu gai.
Giới (regnum):
Plantae
(không phân hạng):Angiospermae
(không phân hạng)Magnoliidae
Bộ (ordo):
Magnoliales
Họ (familia):
Annonaceae
Chi (genus):
Annona
Loài (species):
A. muricata
Mãng cầu xiêm là một trái cây nhiệt đới rất thường gặp trong vùng Nam Mỹ và Đông Ấn (West Indies). Đây cũng là một trong những cây đầu tiên được đưa từ Mỹ châu về lục địa ‘Cựu Thế Giới’, và mãng cầu xiêm sau đó được trồng rộng rãi suốt từ khu vực Đông Nam Trung Hoa sang đến Úc và những vùng bình nguyên tại Đông và Tây Phi châu.
Đặc tính thực vật:
Mãng cầu xiêm thuộc loại tiểu mộc, có thể cao 6-8 m. Vỏ thân có nhiều lỗ nhỏ màu nâu. Lá hình trái xoan, thuôn thành ngọn giáo, mọc so le. Lá có mùi thơm. Phiến lá có 7-9 cặp gân phụ. Hoa mọc đơn độc ở thân hay nhánh già; hoa có 3 lá đài nhỏ màu xanh, 3 cánh ngoài màu xanh-vàng, và 3 cánh trong màu vàng. Nhị và nhụy hoa tạo thành 1 khối tròn, Trái thuộc loại trái mọng kép, lớn, hình trứng phình dài 20-25 cm, màu xanh lục hay vàng xanh, khi chín quá mức sẽ đổi sang vàng. Trái có thể kết tại nhiều vị trí khác nhau trên thân, cành hay nhánh con, và có thể cân nặng đến 5kg (15 lb). Vỏ rất mỏng, bên ngoài có những nốt phù thành những múi nhỏ nhọn hay cong, chứa nhiều hạt màu đen. Trái thường được thu hái lúc còn xanh, cứng và ăn ngon nhất vào lúc 4-5 ngày sau khi hái, lúc đó quả trở thành mềm vừa đủ để khi nhấn nhẹ ngón tay vào sẽ có một vết lõm. Phần thịt của tr ái màu trắng chia thành nhiều khối chứa hạt nhỏ.
Thành phần dinh dưỡng và hóa học:
100 gram phần thịt của trái mãng cầu xiêm, bỏ hạt, chứa:
- Calories 53.1-61.3
- Chất đạm 1 g
- Chất béo 0.97 g
- Chất sơ 0.79 g
- Calcium 10.3 mg
- Sắt 0.64 mg
- Magnesium 21 mg
- Phosphorus 27.7 mg
- Potassium 287 mg
- Sodium 14 mg
- Beta-Carotene (A) 2 IU
- Thiamine 0.110 mg
- Riboflavine 0.050 mg
- Niacin 1.280 mg
- Pantothenic acid 0.253 mg
- Pyridoxine 0.059 mg
- Vitamin C 29.6 mg
Lá mãng cầu xiêm chứa các acetogenins loại monotetrahydrofurane như annopentocins A, B và C; Cis và Trans-annomuricin-D-ones(4, 5), Muricoreacin, Muricohexocin… ngoài ra còn có tannin, chất nhựa resin.
Trái mãng cầu xiêm chứa các alkaloids loại isoquinoleine như: annonaine, nornuciferine và asimilobine.
Hạt chứa khoảng 0.05 % alcaloids trong đó 2 chất chính là muricin và muricinin. Nghiên cứu tại ĐH Bắc Kinh (2001) ghi nhận hạt có chứa các acetogenins: Muricatenol, Gigantetrocin-A, -B, Annomontacin, Gigante tronenin. Trong hạt còn có các hỗn hợp N-fatty acyl tryptamines, một lectin có ái lực mạnh với glucose/mannose; các galactomannans..
Vài phương thức sử dụng:
Mãng cầu xiêm được dùng làm thực phẩm tại nhiều nơi trên thế giới. Tên soursop, cho thấy quả có thể có vị chua, tuy nhiên độ chua thay đổi, tùy giống, có giống khá ngọt để ăn sống được, có giống phải ăn chung với đường. Trái chứa nhiều nước, nên thường dùng để uống hơn là ăn! Như tại Ba Tây có món Champola, tại Puerto Rico có món Carato là những thức uống theo kiểu ‘nuớc sinh tố’ ở Việt Nam: mãng cầu xay chung với sữa, nước (tại Philippines, còn pha thêm màu xanh, đỏ như sinh tố pha si-rô ở Việt Nam)
Mãng cầu xiêm (lá, rễ và hạt) được dùng làm thuốc tại rất nhiều nơi trên thế-giới, nhất là tại những quốc gia Nam Mỹ:
Tại Peru, trong vùng núi Andes, lá mãng cầu được dùng làm thuốc trị cảm, xổ mũi; hạt nghiền nát làm thuốc trừ sâu bọ; trong vùng Amazon, vỏ cây và lá dùng trị tiểu đường, làm dịu đau, chống co giật.
Tại Guyana: lá và vỏ cây, nấu thành trà dược giúp trị đau và bổ tim.
Tại Ba Tây, trong vùng Amazon: lá nấu thành trà trị bệnh gan; dầu ép từ lá và trái còn non, trộn với dầu olive làm thuốc thoa bên ngoài trị thấp khớp, đau sưng gân cốt.
Tại Jamaica, Haiti và West Indies: trái hay nước ép từ trái dùng trị nóng sốt, giúp sinh sữa và trị tiêu chảy; vỏ thân cây và lá dùng trị đau nhức, chống co-giật, ho, suyển.
Tại Ấn Độ, cây được gọi theo tiếng Tamilnadu là mullu-chitta: quả dùng chống thiếu vitamin C ( scorbut); hạt gây nôn mửa và làm se da.
Tại Việt Nam, hạt được dùng như hạt na, nghiền nát trong nước, lấy nước gột đầu để trị chí rận. Một phương thuốc Nam khá phổ biến để trị huyết áp cao là dùng vỏ trái hay lá mãng cầu xiêm, sắc chung với rễ nhàu và rau cần thành nước uống (bỏ bã) mỗi ngày.
Dược tính của mãng cầu xiêm:
Các nhà khoa học đã nghiên cứu về dược tính của mãng cầu xiêm từ 1940 và ly trích được nhiều hoạt chất. Một số các nghiên cứu sơ khởi được công bố trong khoảng thời gian 1940 đến 1962 ghi nhận vỏ thân và lá mãng cầu xiêm có những tác dụng làm hạ huyết áp, chống co giật, làm giãn nở mạch máu, thư giãn cơ trơn khi thử trên thú vật. Đến 1991, tác dụng hạ huyết áp của lá mãng cầu xiêm đã được tái xác nhận. Các nghiên cứu sau đó đã chứng minh được là dịch chiết từ lá, vỏ thân, rễ, chồi và hạt mãng cầu xiêm có những tác dụng kháng sinh chống lại một số vi khuẩn gây bệnh, và vỏ cây có khả năng chống nấm.
Hoạt tính của các acetogenins:
Trong một chương trình nghiên cứu về dược thảo của National Cancer Institute vào năm 1976, lá và chồi của mãng cầu xiêm được ghi nhận là có hoạt tính diệt các tế bào của một số loại ung thư. Hoạt tính này được cho là do ở nhóm hợp chất, đặt tên là annonaceous acetogenins
Các nghiên cứu về acetogenins cho thấy những chất này có khả năng ức chế rất mạnh phức hợp I (Complex I) ở trong các hệ thống chuyển vận điện tử nơi ty lạp thể (mitochondria) kể cả của tế bào ung thư [ các cây của gia đình Anonna có chứa nhiều loại acetogenins hoạt tính rất mạnh, một số có tác dụng diệt tế bào u-bướu ở nồng độ EC50 rất thấp, ngay ở 10-9 microgram/ mL.]
Trường Đại Học Purdue là nơi có nhiều nghiên cứu nhất về hoạt tính của gia đình Annona, giữ hàng chục bản quyền về acetogenins, và công bố khá nhiều thí nghiệm lâm sàng về tác dụng của acetogenins trên ung thư, diệt bướu ung độc:
Một nghiên cứu năm 1998 ghi nhận một loại acetogenin trích từ mãng cầu xiêm có tác dụng chọn lựa, diệt được tế bào ung thư ruột già loại adenocarcinoma, tác dụng này mạnh gấp 10 ngàn lần thuốc Adriamycin.
Theo các kết quả nghiên cứu tại Purdue thì: ‘các acetogenins từ annonaceae, là những acid béo có dây carbon dài từ 32-34, phối hợp với một đơn vị 2-propanol tại C-2 để tạo thành một vòng lactone. Acetogenins có những hoạt tính sinh học như chống u-bướu, kích ứng miễn nhiễm, diệt sâu bọ, chống protozoa, diệt giun sán và kháng sinh. Acetogenins là những chất ức chế rất mạnh NADH:Ubiquinone oxidoreductase, vốn là một enzym căn bản cần thiết cho complex I đưa đến phàn ứng phosphoryl-oxid hóa trong mitochondria. Acetogenins tác dụng trực tiếp vào các vị trí ubiquinone-catalytic nằm trong complex I và ngay vào men glucose dehydrogenase của vi trùng. Acetogenins cũng ức chế men ubiquinone-kết với NADH oxidase, chỉ có nơi màng plasma của tế bào ung thư.(Recent Advances in Annonaceous Acetogenins-Purdue University -1997)
Các acetogenins Muricoreacin và Muricohexocin có những hoạt tính diệt bào khá mạnh trên 6 loại tế bào ung thư như ung thư tiền liệt tuyền (prostate) loại adenocarcinoma (PC-3), ung thư lá lách loại carcinoma (PACA-2) (ĐH Purdue, West LaFayette, IN- trong Phytochemistry Số 49-1998)
Một acetogenin khác :Bullatacin có khả năng diệt được các tế bào ung thư đã kháng được nhiều thuốc dùng trong hóa-chất trị liệu, do ở hoạt tính ngăn chận sự chế tạo Adenosine triphosphate (ATP) cần thiết cho hoạt động của tế bào ung thư (Cancer Letter June 1997)
Các acetogenins trích từ lá Annomutacin, cùng các hợp chất loại annonacin-A-one có hoạt tính diệt được tế bào ung thư phổi dòng A-549 (Journal of Natural Products Số Tháng 9-1995)
Các duợc tính khác:
Các alkaloid: annonaine, nornuciferine và asimilobine trích được từ trái có tác dụng an thần và trị đau: Hoạt tính này do ở khả năng ức chế sự nối kết của [3H] rauwolscine vào các thụ thể 5-HT1A nằm trong phần yên của não bộ. (Journal of Pharmacy and Pharmacology Số 49-1997).
Dịch chiết từ trái bằng ethanol có tác dụng ức chế được siêu vi khuẩn Herpes Simplex (HSV-1) ở nồng độ 1mg/ml (Journal of Ethnophar macology Số 61-1998).
Các dịch chiết bằng hexane, ethyl acetate và methanol từ trái đều có những hoạt tính diệt được ký sinh trùng Leishmania braziliensis và L.panamensis (tác dụng này còn mạnh hơn cả chất Glucantime dùng làm tiêu chuẩn đối chiếu). Ngoài ra các acetogenins cô lập được annonacein, annonacin A và annomuricin A có các hoạt tính gây độc hại cho các tế bào ung thư dòng U-937 (Fitotherapia Số 71-2000).
Thử nghiệm tại Đại học Universidade Federal de Alagoas, Maceio-AL, Ba Tây ghi nhận dịch chiết từ lá bằng ethanol có khả năng diệt được nhuyến thể (ốc-sò) loài Biomphalaria glabrata ở nồng độ LD50 = 8.75 ppm, và có thêm đặc điểm là diệt được các tụ khối trứng của sên (Phytomedicine Số 8-2001).
Một lectin loại glycoproteine chứa 8% carbohydrate, ly trích từ hạt có hoạt tính kết tụ hồng huyết cầu của người, ngỗng, ngựa và gà, đồng thời ức chế được sự tăng trưởng của các nấm và mốc loại Fusarium oxysoporum, Fusarium solani và Colletotrichum musae (Journal of Protein Chemistry Số 22-2003)
Mãng cầu xiêm có liên hệ với bệnh Parkinson:
Tại vùng West Indies thuộc Pháp, nhất là ở Guadaloupe có tình trạng xảy ra bất thường về con số các bệnh nhân bị bệnh Parkinson, loại kháng-levo dopa: những bệnh nhân này đều tiêu thụ một lượng cao, và trong một thời gian lâu dài soursop hay mãng cầu xiêm (A.muricata).
Những nghiên cứu sơ khởi trong năm 1999 (công bố trên tạp chí Lancet Số 354, ngày 23 tháng 10 năm 1999) trên 87 bệnh nhân đưa đến kết luận là rất có thể có sự liên hệ giữa dùng nhiều mãng cầu xiêm, vốn có chứa các alkaloids loại benzyltetrahydroisoquinoleine độc hại về thần kinh. Nhóm bệnh nhân có những triệu chứng Parkinson không chuyên biệt (atipycal), gồm 30 người dùng khá nhiều mãng cầu trong cách ăn uống hàng ngày.
Nghiên cứu sâu rộng hơn vào năm 2002, cũng tại Guadeloupe, nhằm vào nhóm bệnh nhân Parkinson (atypical) cho thấy khi tách riêng các tế bào thần kinh (neuron) loại mesencephalic dopaminergic và cấy trong môi trường có chứa dịch chiết toàn phần rễ mãng cầu xiêm, hoặc chứa các hoạt chất cô lập như coreximinine, reticuline, có các kết quả như sau: Sau 24 giờ tiếp xúc: 50% các tế bào thần kinh cấy bị suy thoái ở nồng độ 18 microg/ml dịch chiết toàn phần; 4.3 microg/ml coreximine và 100 microg/ml reticuline.
Nghiên cứu này đưa đến kết luận là những alkaloids trích từ mãng cầu xiêm có thể có tác dụng điều hợp chức năng cùng sự thay đổi để sinh tồn của các tế bào thần kinh dopaminergic trong các thử nghiệm ‘in vitro’; và rất có thể có những liên hệ tác hại giữa việc dùng mãng cầu xiêm ở lượng cao và liên tục với những suy thoái về tế bào thần kinh. Do đó bệnh nhân Parkinson, do yếu tố an toàn nên tránh ăn mãng cầu xiêm! (Movement Disorders Số 17-2002).
Độc tính và liều lượng:
Theo tài liệu của Herbal Secrets of the Rain Forest:
Liều trị liệu của lá (cũng chứa lượng acetrogenins khá cao, so với rễ và hạt) là 2-3 gram chia làm 3-4 lần/ngày. Trên thị trường Hoa Kỳ có một số chế phẩm, mang tên Graviola, dưới các dạng viên nang (capsule) và cồn thuốc (tincture).
Không nên dùng các chế phẩm làm từ lá, rễ và hạt mãng cầu xiêm (phần thịt của quả không bị hạn chế) trong các trường hợp:
- Có thai: do hoạt tính gây co tht tử cung khi thử trên chuột.
- Huyết áp cao: Lá, rễ và ht có tác dụng gây hạ huyết áp, ức chế tim, người dùng thuốc trị áp huyết cần bàn với BS điều trị.
- Khi dùng lâu dài các chế phẩ;m Graviola có thể gây các rối loạn về vi sinh vật trong đường ruột.
- Một số trường h&##7907;p bị ói mửa, buồn nôn khi dùng Graviola, trong trường hợp này nên giảm bớt liều sử dụng.
- Không nên dùng Graviola chung với CoEnzyme Q 10 (một trong những cơ chế hoạt động của acetogenins là ngăn chặn sự cung cấp ATP cho tế bào ung thư, và CoEnzym Q.10 là một chất cung cấp ATP), uống chung sẽ làm giảm công hiệu của cả 2 loại.
Annona muricata is a member of the family of Custard apple trees called Annonaceae and a species of the genus Annona known mostly for its edible fruits Anona. Annona muricata produces fruits that are usually called Soursop due to its slightly acidic taste when ripe. A. muricata trees grew natively in the Caribbean and Central America but are now widely cultivated and in some areas, escaping and living on their own in tropical climates throughout the world.
Common names
•English: Brazilian pawpaw, soursop, prickly custard apple, Soursapi
•Spanish: guanábana, guanábano, anona, catche, catoche, catuche, zapote agrio
•Chamorro: laguaná, laguana, laguanaha, syasyap
•German: Sauersack, Stachelannone, anona, flashendaum, stachel anone, stachliger
•Fijian: sarifa, seremaia
•French: anone muriquee, cachiman épineux, corossol épineux,anone, cachiman épineux, caichemantier, coeur de boeuf, corossol, corossolier, epineux
•Indonesian: sirsak
•Malay: Durian Belanda
•Māori: kātara‘apa, kātara‘apa papa‘ā, naponapo taratara
•Dutch: zuurzak
•Portuguese: graviola, araticum-grande, araticum-manso, coração-de-rainha, jaca-de-pobre, jaca-do-Pará, anona, curassol, graviola, pinha azeda
•Samoan: sanalapa, sasalapa, sasalapa
•Tahitian: tapotapo papa‘a, tapotapo urupe
•Vietnamese: mãng cầu Xiêm, mãng cầu gai
•Chinese: 刺果番荔枝
Description
Annona muricata is a small, upright, evergreen that can grow to about 4 metres (13 ft) tall and cannot stand frost.
Stems and leaves
The young branches are hairy.
Leaves are oblong to oval, 8 centimetres (3.1 in) to 16 centimetres (6.3 in) long and 3 centimetres (1.2 in) to 7 centimetres (2.8 in) wide. Glossy dark green with no hairs above, paler and minutely hairy to no hairs below.
The leaf stalks are 4 millimetres (0.16 in) to 13 millimetres (0.51 in) long and without hairs.
Flowers
Flower stalks (peduncles) are 2 millimetres (0.079 in) to 5 millimetres (0.20 in) long and woody. They appear opposite from the leaves or as an extra from near the leaf stalk, each with one or two flowers, occasionally a third.
Stalks for the individual flowers (pedicels) are stout and woody, minutely hairy to hairless and 15 millimetres (0.59 in) to 20 millimetres (0.79 in) with small bractlets nearer to the base which are densely hairy.
Petals are thick and yellowish. Outer petals meet at the edges without overlapping and are broadly ovate, 2.8 centimetres (1.1 in) to 3.3 centimetres (1.3 in) by 2.1 centimetres (0.83 in) to 2.5 centimetres (0.98 in), tapering to a point with a heart shaped base. Evenly thick, covered with long, slender, soft hairs externally and matted finely with soft hairs within. Inner petals are oval shaped and overlap. 2.5 centimetres (0.98 in) to 2.8 centimetres (1.1 in) by 2 centimetres (0.79 in). Sharply angled and tapering at the base. Margins are comparatively thin, with fine matted soft hairs on both sides. The receptacle is conical and hairy. Stamens 4.5 millimetres (0.18 in) long and narrowly wedge-shaped. The connective-tip terminate abruptly and anther hollows are unequal. Sepals are quite thick and do not overlap. Carpels are linear and basally growing from one base. The ovaries are covered with dense reddish brown hairs, 1-ovuled, style short and stigma truncate.
Fruits and reproduction
Dark green, prickly (or bristled) fruits are egg-shaped and can be up to 30 centimetres (12 in) long, with a moderately firm texture.[5] Flesh is juicy, acid, whitish and aromatic.
Abundant seeds the average weight of 1000 fresh seeds is 470 grams (17 oz) and had an average oil content of 24%. When dried for 3 days in 60 °C (140 °F) the average seed weight was 322 grams (11.4 oz) and were tolerant of the moisture extraction; showing no problems for long-term storage under reasonable conditions.
Distribution
Annona muricata is tolerant of poor soil and prefers lowland areas between the altitudes of 0 metres (0 ft) to 1,200 metres (3,900 ft).
Native
Neotropic:
Caribbean: Cuba, Jamaica, Trinidad and Tobago, Haiti, Puerto Rico
Central America: Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Honduras, Mexico, Nicaragua, Panama, Belize
South America: Bolivia, Colombia, Venezuela, Ecuador[4
Mãng cầu Xiêm, còn gọi là mãng cầu gai, na Xiêm, na gai Mãng cầu xiêm có tên khoa học là Annona muricata thuộc họ thực vật Annonaceae. (Annona, phát xuất từ tên tại Haiti, anon, nghĩa là thu-hoạch của năm ‘muricata’ có nghĩa l à mặt bên ngoài sần lên, có những mũi nhọn).
Các tên thông thường: Soursop (Anh-Mỹ), Guanabana, Graviola, Brazilian Paw Paw, Corossolier (Pháp), Guanavana, Durian benggala Nangka londa.
thuộc loại tiểu mộc, có thể cao 6-8 m. Vỏ thân có nhiều lỗ nhỏ màu nâu. lá màu đậm có mùi thơm, không lông, xanh quanh năm. Hoa màu xanh, mọc ở thân. Quả mãng cầu xiêm to và có gai mềm. Thịt quả ngọt và hơi chua, hạt có màu nâu sậm. Cây mãng cầu xiêm sống ở những khu vực có độ ẩm cao và có mùa Đông không lạnh lắm, nhiệt độ dưới 5°C sẽ làm lá và các nhánh nhỏ hỏng và nhiệt độ dưới 3°C thì cây có thể chết. Cây mãng cầu xiêm được trồng làm cây ăn quả. Quả mãng cầu Xiêm nặng trung bình từ 1-2 kg có khi đến 2,5 kg, vỏ ngoài nhẵn chỉ phân biệt múi nọ với múi kia nhờ mỗi múi có một cái gai cong, mềm vì vậy còn có tên là mãng cầu gai.
Giới (regnum):
Plantae
(không phân hạng):Angiospermae
(không phân hạng)Magnoliidae
Bộ (ordo):
Magnoliales
Họ (familia):
Annonaceae
Chi (genus):
Annona
Loài (species):
A. muricata
Mãng cầu xiêm là một trái cây nhiệt đới rất thường gặp trong vùng Nam Mỹ và Đông Ấn (West Indies). Đây cũng là một trong những cây đầu tiên được đưa từ Mỹ châu về lục địa ‘Cựu Thế Giới’, và mãng cầu xiêm sau đó được trồng rộng rãi suốt từ khu vực Đông Nam Trung Hoa sang đến Úc và những vùng bình nguyên tại Đông và Tây Phi châu.
Đặc tính thực vật:
Mãng cầu xiêm thuộc loại tiểu mộc, có thể cao 6-8 m. Vỏ thân có nhiều lỗ nhỏ màu nâu. Lá hình trái xoan, thuôn thành ngọn giáo, mọc so le. Lá có mùi thơm. Phiến lá có 7-9 cặp gân phụ. Hoa mọc đơn độc ở thân hay nhánh già; hoa có 3 lá đài nhỏ màu xanh, 3 cánh ngoài màu xanh-vàng, và 3 cánh trong màu vàng. Nhị và nhụy hoa tạo thành 1 khối tròn, Trái thuộc loại trái mọng kép, lớn, hình trứng phình dài 20-25 cm, màu xanh lục hay vàng xanh, khi chín quá mức sẽ đổi sang vàng. Trái có thể kết tại nhiều vị trí khác nhau trên thân, cành hay nhánh con, và có thể cân nặng đến 5kg (15 lb). Vỏ rất mỏng, bên ngoài có những nốt phù thành những múi nhỏ nhọn hay cong, chứa nhiều hạt màu đen. Trái thường được thu hái lúc còn xanh, cứng và ăn ngon nhất vào lúc 4-5 ngày sau khi hái, lúc đó quả trở thành mềm vừa đủ để khi nhấn nhẹ ngón tay vào sẽ có một vết lõm. Phần thịt của tr ái màu trắng chia thành nhiều khối chứa hạt nhỏ.
Thành phần dinh dưỡng và hóa học:
100 gram phần thịt của trái mãng cầu xiêm, bỏ hạt, chứa:
- Calories 53.1-61.3
- Chất đạm 1 g
- Chất béo 0.97 g
- Chất sơ 0.79 g
- Calcium 10.3 mg
- Sắt 0.64 mg
- Magnesium 21 mg
- Phosphorus 27.7 mg
- Potassium 287 mg
- Sodium 14 mg
- Beta-Carotene (A) 2 IU
- Thiamine 0.110 mg
- Riboflavine 0.050 mg
- Niacin 1.280 mg
- Pantothenic acid 0.253 mg
- Pyridoxine 0.059 mg
- Vitamin C 29.6 mg
Lá mãng cầu xiêm chứa các acetogenins loại monotetrahydrofurane như annopentocins A, B và C; Cis và Trans-annomuricin-D-ones(4, 5), Muricoreacin, Muricohexocin… ngoài ra còn có tannin, chất nhựa resin.
Trái mãng cầu xiêm chứa các alkaloids loại isoquinoleine như: annonaine, nornuciferine và asimilobine.
Hạt chứa khoảng 0.05 % alcaloids trong đó 2 chất chính là muricin và muricinin. Nghiên cứu tại ĐH Bắc Kinh (2001) ghi nhận hạt có chứa các acetogenins: Muricatenol, Gigantetrocin-A, -B, Annomontacin, Gigante tronenin. Trong hạt còn có các hỗn hợp N-fatty acyl tryptamines, một lectin có ái lực mạnh với glucose/mannose; các galactomannans..
Vài phương thức sử dụng:
Mãng cầu xiêm được dùng làm thực phẩm tại nhiều nơi trên thế giới. Tên soursop, cho thấy quả có thể có vị chua, tuy nhiên độ chua thay đổi, tùy giống, có giống khá ngọt để ăn sống được, có giống phải ăn chung với đường. Trái chứa nhiều nước, nên thường dùng để uống hơn là ăn! Như tại Ba Tây có món Champola, tại Puerto Rico có món Carato là những thức uống theo kiểu ‘nuớc sinh tố’ ở Việt Nam: mãng cầu xay chung với sữa, nước (tại Philippines, còn pha thêm màu xanh, đỏ như sinh tố pha si-rô ở Việt Nam)
Mãng cầu xiêm (lá, rễ và hạt) được dùng làm thuốc tại rất nhiều nơi trên thế-giới, nhất là tại những quốc gia Nam Mỹ:
Tại Peru, trong vùng núi Andes, lá mãng cầu được dùng làm thuốc trị cảm, xổ mũi; hạt nghiền nát làm thuốc trừ sâu bọ; trong vùng Amazon, vỏ cây và lá dùng trị tiểu đường, làm dịu đau, chống co giật.
Tại Guyana: lá và vỏ cây, nấu thành trà dược giúp trị đau và bổ tim.
Tại Ba Tây, trong vùng Amazon: lá nấu thành trà trị bệnh gan; dầu ép từ lá và trái còn non, trộn với dầu olive làm thuốc thoa bên ngoài trị thấp khớp, đau sưng gân cốt.
Tại Jamaica, Haiti và West Indies: trái hay nước ép từ trái dùng trị nóng sốt, giúp sinh sữa và trị tiêu chảy; vỏ thân cây và lá dùng trị đau nhức, chống co-giật, ho, suyển.
Tại Ấn Độ, cây được gọi theo tiếng Tamilnadu là mullu-chitta: quả dùng chống thiếu vitamin C ( scorbut); hạt gây nôn mửa và làm se da.
Tại Việt Nam, hạt được dùng như hạt na, nghiền nát trong nước, lấy nước gột đầu để trị chí rận. Một phương thuốc Nam khá phổ biến để trị huyết áp cao là dùng vỏ trái hay lá mãng cầu xiêm, sắc chung với rễ nhàu và rau cần thành nước uống (bỏ bã) mỗi ngày.
Dược tính của mãng cầu xiêm:
Các nhà khoa học đã nghiên cứu về dược tính của mãng cầu xiêm từ 1940 và ly trích được nhiều hoạt chất. Một số các nghiên cứu sơ khởi được công bố trong khoảng thời gian 1940 đến 1962 ghi nhận vỏ thân và lá mãng cầu xiêm có những tác dụng làm hạ huyết áp, chống co giật, làm giãn nở mạch máu, thư giãn cơ trơn khi thử trên thú vật. Đến 1991, tác dụng hạ huyết áp của lá mãng cầu xiêm đã được tái xác nhận. Các nghiên cứu sau đó đã chứng minh được là dịch chiết từ lá, vỏ thân, rễ, chồi và hạt mãng cầu xiêm có những tác dụng kháng sinh chống lại một số vi khuẩn gây bệnh, và vỏ cây có khả năng chống nấm.
Hoạt tính của các acetogenins:
Trong một chương trình nghiên cứu về dược thảo của National Cancer Institute vào năm 1976, lá và chồi của mãng cầu xiêm được ghi nhận là có hoạt tính diệt các tế bào của một số loại ung thư. Hoạt tính này được cho là do ở nhóm hợp chất, đặt tên là annonaceous acetogenins
Các nghiên cứu về acetogenins cho thấy những chất này có khả năng ức chế rất mạnh phức hợp I (Complex I) ở trong các hệ thống chuyển vận điện tử nơi ty lạp thể (mitochondria) kể cả của tế bào ung thư [ các cây của gia đình Anonna có chứa nhiều loại acetogenins hoạt tính rất mạnh, một số có tác dụng diệt tế bào u-bướu ở nồng độ EC50 rất thấp, ngay ở 10-9 microgram/ mL.]
Trường Đại Học Purdue là nơi có nhiều nghiên cứu nhất về hoạt tính của gia đình Annona, giữ hàng chục bản quyền về acetogenins, và công bố khá nhiều thí nghiệm lâm sàng về tác dụng của acetogenins trên ung thư, diệt bướu ung độc:
Một nghiên cứu năm 1998 ghi nhận một loại acetogenin trích từ mãng cầu xiêm có tác dụng chọn lựa, diệt được tế bào ung thư ruột già loại adenocarcinoma, tác dụng này mạnh gấp 10 ngàn lần thuốc Adriamycin.
Theo các kết quả nghiên cứu tại Purdue thì: ‘các acetogenins từ annonaceae, là những acid béo có dây carbon dài từ 32-34, phối hợp với một đơn vị 2-propanol tại C-2 để tạo thành một vòng lactone. Acetogenins có những hoạt tính sinh học như chống u-bướu, kích ứng miễn nhiễm, diệt sâu bọ, chống protozoa, diệt giun sán và kháng sinh. Acetogenins là những chất ức chế rất mạnh NADH:Ubiquinone oxidoreductase, vốn là một enzym căn bản cần thiết cho complex I đưa đến phàn ứng phosphoryl-oxid hóa trong mitochondria. Acetogenins tác dụng trực tiếp vào các vị trí ubiquinone-catalytic nằm trong complex I và ngay vào men glucose dehydrogenase của vi trùng. Acetogenins cũng ức chế men ubiquinone-kết với NADH oxidase, chỉ có nơi màng plasma của tế bào ung thư.(Recent Advances in Annonaceous Acetogenins-Purdue University -1997)
Các acetogenins Muricoreacin và Muricohexocin có những hoạt tính diệt bào khá mạnh trên 6 loại tế bào ung thư như ung thư tiền liệt tuyền (prostate) loại adenocarcinoma (PC-3), ung thư lá lách loại carcinoma (PACA-2) (ĐH Purdue, West LaFayette, IN- trong Phytochemistry Số 49-1998)
Một acetogenin khác :Bullatacin có khả năng diệt được các tế bào ung thư đã kháng được nhiều thuốc dùng trong hóa-chất trị liệu, do ở hoạt tính ngăn chận sự chế tạo Adenosine triphosphate (ATP) cần thiết cho hoạt động của tế bào ung thư (Cancer Letter June 1997)
Các acetogenins trích từ lá Annomutacin, cùng các hợp chất loại annonacin-A-one có hoạt tính diệt được tế bào ung thư phổi dòng A-549 (Journal of Natural Products Số Tháng 9-1995)
Các duợc tính khác:
Các alkaloid: annonaine, nornuciferine và asimilobine trích được từ trái có tác dụng an thần và trị đau: Hoạt tính này do ở khả năng ức chế sự nối kết của [3H] rauwolscine vào các thụ thể 5-HT1A nằm trong phần yên của não bộ. (Journal of Pharmacy and Pharmacology Số 49-1997).
Dịch chiết từ trái bằng ethanol có tác dụng ức chế được siêu vi khuẩn Herpes Simplex (HSV-1) ở nồng độ 1mg/ml (Journal of Ethnophar macology Số 61-1998).
Các dịch chiết bằng hexane, ethyl acetate và methanol từ trái đều có những hoạt tính diệt được ký sinh trùng Leishmania braziliensis và L.panamensis (tác dụng này còn mạnh hơn cả chất Glucantime dùng làm tiêu chuẩn đối chiếu). Ngoài ra các acetogenins cô lập được annonacein, annonacin A và annomuricin A có các hoạt tính gây độc hại cho các tế bào ung thư dòng U-937 (Fitotherapia Số 71-2000).
Thử nghiệm tại Đại học Universidade Federal de Alagoas, Maceio-AL, Ba Tây ghi nhận dịch chiết từ lá bằng ethanol có khả năng diệt được nhuyến thể (ốc-sò) loài Biomphalaria glabrata ở nồng độ LD50 = 8.75 ppm, và có thêm đặc điểm là diệt được các tụ khối trứng của sên (Phytomedicine Số 8-2001).
Một lectin loại glycoproteine chứa 8% carbohydrate, ly trích từ hạt có hoạt tính kết tụ hồng huyết cầu của người, ngỗng, ngựa và gà, đồng thời ức chế được sự tăng trưởng của các nấm và mốc loại Fusarium oxysoporum, Fusarium solani và Colletotrichum musae (Journal of Protein Chemistry Số 22-2003)
Mãng cầu xiêm có liên hệ với bệnh Parkinson:
Tại vùng West Indies thuộc Pháp, nhất là ở Guadaloupe có tình trạng xảy ra bất thường về con số các bệnh nhân bị bệnh Parkinson, loại kháng-levo dopa: những bệnh nhân này đều tiêu thụ một lượng cao, và trong một thời gian lâu dài soursop hay mãng cầu xiêm (A.muricata).
Những nghiên cứu sơ khởi trong năm 1999 (công bố trên tạp chí Lancet Số 354, ngày 23 tháng 10 năm 1999) trên 87 bệnh nhân đưa đến kết luận là rất có thể có sự liên hệ giữa dùng nhiều mãng cầu xiêm, vốn có chứa các alkaloids loại benzyltetrahydroisoquinoleine độc hại về thần kinh. Nhóm bệnh nhân có những triệu chứng Parkinson không chuyên biệt (atipycal), gồm 30 người dùng khá nhiều mãng cầu trong cách ăn uống hàng ngày.
Nghiên cứu sâu rộng hơn vào năm 2002, cũng tại Guadeloupe, nhằm vào nhóm bệnh nhân Parkinson (atypical) cho thấy khi tách riêng các tế bào thần kinh (neuron) loại mesencephalic dopaminergic và cấy trong môi trường có chứa dịch chiết toàn phần rễ mãng cầu xiêm, hoặc chứa các hoạt chất cô lập như coreximinine, reticuline, có các kết quả như sau: Sau 24 giờ tiếp xúc: 50% các tế bào thần kinh cấy bị suy thoái ở nồng độ 18 microg/ml dịch chiết toàn phần; 4.3 microg/ml coreximine và 100 microg/ml reticuline.
Nghiên cứu này đưa đến kết luận là những alkaloids trích từ mãng cầu xiêm có thể có tác dụng điều hợp chức năng cùng sự thay đổi để sinh tồn của các tế bào thần kinh dopaminergic trong các thử nghiệm ‘in vitro’; và rất có thể có những liên hệ tác hại giữa việc dùng mãng cầu xiêm ở lượng cao và liên tục với những suy thoái về tế bào thần kinh. Do đó bệnh nhân Parkinson, do yếu tố an toàn nên tránh ăn mãng cầu xiêm! (Movement Disorders Số 17-2002).
Độc tính và liều lượng:
Theo tài liệu của Herbal Secrets of the Rain Forest:
Liều trị liệu của lá (cũng chứa lượng acetrogenins khá cao, so với rễ và hạt) là 2-3 gram chia làm 3-4 lần/ngày. Trên thị trường Hoa Kỳ có một số chế phẩm, mang tên Graviola, dưới các dạng viên nang (capsule) và cồn thuốc (tincture).
Không nên dùng các chế phẩm làm từ lá, rễ và hạt mãng cầu xiêm (phần thịt của quả không bị hạn chế) trong các trường hợp:
- Có thai: do hoạt tính gây co tht tử cung khi thử trên chuột.
- Huyết áp cao: Lá, rễ và ht có tác dụng gây hạ huyết áp, ức chế tim, người dùng thuốc trị áp huyết cần bàn với BS điều trị.
- Khi dùng lâu dài các chế phẩ;m Graviola có thể gây các rối loạn về vi sinh vật trong đường ruột.
- Một số trường h&##7907;p bị ói mửa, buồn nôn khi dùng Graviola, trong trường hợp này nên giảm bớt liều sử dụng.
- Không nên dùng Graviola chung với CoEnzyme Q 10 (một trong những cơ chế hoạt động của acetogenins là ngăn chặn sự cung cấp ATP cho tế bào ung thư, và CoEnzym Q.10 là một chất cung cấp ATP), uống chung sẽ làm giảm công hiệu của cả 2 loại.
Annona muricata is a member of the family of Custard apple trees called Annonaceae and a species of the genus Annona known mostly for its edible fruits Anona. Annona muricata produces fruits that are usually called Soursop due to its slightly acidic taste when ripe. A. muricata trees grew natively in the Caribbean and Central America but are now widely cultivated and in some areas, escaping and living on their own in tropical climates throughout the world.
Common names
•English: Brazilian pawpaw, soursop, prickly custard apple, Soursapi
•Spanish: guanábana, guanábano, anona, catche, catoche, catuche, zapote agrio
•Chamorro: laguaná, laguana, laguanaha, syasyap
•German: Sauersack, Stachelannone, anona, flashendaum, stachel anone, stachliger
•Fijian: sarifa, seremaia
•French: anone muriquee, cachiman épineux, corossol épineux,anone, cachiman épineux, caichemantier, coeur de boeuf, corossol, corossolier, epineux
•Indonesian: sirsak
•Malay: Durian Belanda
•Māori: kātara‘apa, kātara‘apa papa‘ā, naponapo taratara
•Dutch: zuurzak
•Portuguese: graviola, araticum-grande, araticum-manso, coração-de-rainha, jaca-de-pobre, jaca-do-Pará, anona, curassol, graviola, pinha azeda
•Samoan: sanalapa, sasalapa, sasalapa
•Tahitian: tapotapo papa‘a, tapotapo urupe
•Vietnamese: mãng cầu Xiêm, mãng cầu gai
•Chinese: 刺果番荔枝
Description
Annona muricata is a small, upright, evergreen that can grow to about 4 metres (13 ft) tall and cannot stand frost.
Stems and leaves
The young branches are hairy.
Leaves are oblong to oval, 8 centimetres (3.1 in) to 16 centimetres (6.3 in) long and 3 centimetres (1.2 in) to 7 centimetres (2.8 in) wide. Glossy dark green with no hairs above, paler and minutely hairy to no hairs below.
The leaf stalks are 4 millimetres (0.16 in) to 13 millimetres (0.51 in) long and without hairs.
Flowers
Flower stalks (peduncles) are 2 millimetres (0.079 in) to 5 millimetres (0.20 in) long and woody. They appear opposite from the leaves or as an extra from near the leaf stalk, each with one or two flowers, occasionally a third.
Stalks for the individual flowers (pedicels) are stout and woody, minutely hairy to hairless and 15 millimetres (0.59 in) to 20 millimetres (0.79 in) with small bractlets nearer to the base which are densely hairy.
Petals are thick and yellowish. Outer petals meet at the edges without overlapping and are broadly ovate, 2.8 centimetres (1.1 in) to 3.3 centimetres (1.3 in) by 2.1 centimetres (0.83 in) to 2.5 centimetres (0.98 in), tapering to a point with a heart shaped base. Evenly thick, covered with long, slender, soft hairs externally and matted finely with soft hairs within. Inner petals are oval shaped and overlap. 2.5 centimetres (0.98 in) to 2.8 centimetres (1.1 in) by 2 centimetres (0.79 in). Sharply angled and tapering at the base. Margins are comparatively thin, with fine matted soft hairs on both sides. The receptacle is conical and hairy. Stamens 4.5 millimetres (0.18 in) long and narrowly wedge-shaped. The connective-tip terminate abruptly and anther hollows are unequal. Sepals are quite thick and do not overlap. Carpels are linear and basally growing from one base. The ovaries are covered with dense reddish brown hairs, 1-ovuled, style short and stigma truncate.
Fruits and reproduction
Dark green, prickly (or bristled) fruits are egg-shaped and can be up to 30 centimetres (12 in) long, with a moderately firm texture.[5] Flesh is juicy, acid, whitish and aromatic.
Abundant seeds the average weight of 1000 fresh seeds is 470 grams (17 oz) and had an average oil content of 24%. When dried for 3 days in 60 °C (140 °F) the average seed weight was 322 grams (11.4 oz) and were tolerant of the moisture extraction; showing no problems for long-term storage under reasonable conditions.
Distribution
Annona muricata is tolerant of poor soil and prefers lowland areas between the altitudes of 0 metres (0 ft) to 1,200 metres (3,900 ft).
Native
Neotropic:
Caribbean: Cuba, Jamaica, Trinidad and Tobago, Haiti, Puerto Rico
Central America: Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Honduras, Mexico, Nicaragua, Panama, Belize
South America: Bolivia, Colombia, Venezuela, Ecuador[4
Mãng cầu Xiêm, còn gọi là mãng cầu gai, na Xiêm, na gai Mãng cầu xiêm có tên khoa học là Annona muricata thuộc họ thực vật Annonaceae. (Annona, phát xuất từ tên tại Haiti, anon, nghĩa là thu-hoạch của năm ‘muricata’ có nghĩa l à mặt bên ngoài sần lên, có những mũi nhọn).
Các tên thông thường: Soursop (Anh-Mỹ), Guanabana, Graviola, Brazilian Paw Paw, Corossolier (Pháp), Guanavana, Durian benggala Nangka londa.
thuộc loại tiểu mộc, có thể cao 6-8 m. Vỏ thân có nhiều lỗ nhỏ màu nâu. lá màu đậm có mùi thơm, không lông, xanh quanh năm. Hoa màu xanh, mọc ở thân. Quả mãng cầu xiêm to và có gai mềm. Thịt quả ngọt và hơi chua, hạt có màu nâu sậm. Cây mãng cầu xiêm sống ở những khu vực có độ ẩm cao và có mùa Đông không lạnh lắm, nhiệt độ dưới 5°C sẽ làm lá và các nhánh nhỏ hỏng và nhiệt độ dưới 3°C thì cây có thể chết. Cây mãng cầu xiêm được trồng làm cây ăn quả. Quả mãng cầu Xiêm nặng trung bình từ 1-2 kg có khi đến 2,5 kg, vỏ ngoài nhẵn chỉ phân biệt múi nọ với múi kia nhờ mỗi múi có một cái gai cong, mềm vì vậy còn có tên là mãng cầu gai.
Giới (regnum):
Plantae
(không phân hạng):Angiospermae
(không phân hạng)Magnoliidae
Bộ (ordo):
Magnoliales
Họ (familia):
Annonaceae
Chi (genus):
Annona
Loài (species):
A. muricata
Mãng cầu xiêm là một trái cây nhiệt đới rất thường gặp trong vùng Nam Mỹ và Đông Ấn (West Indies). Đây cũng là một trong những cây đầu tiên được đưa từ Mỹ châu về lục địa ‘Cựu Thế Giới’, và mãng cầu xiêm sau đó được trồng rộng rãi suốt từ khu vực Đông Nam Trung Hoa sang đến Úc và những vùng bình nguyên tại Đông và Tây Phi châu.
Đặc tính thực vật:
Mãng cầu xiêm thuộc loại tiểu mộc, có thể cao 6-8 m. Vỏ thân có nhiều lỗ nhỏ màu nâu. Lá hình trái xoan, thuôn thành ngọn giáo, mọc so le. Lá có mùi thơm. Phiến lá có 7-9 cặp gân phụ. Hoa mọc đơn độc ở thân hay nhánh già; hoa có 3 lá đài nhỏ màu xanh, 3 cánh ngoài màu xanh-vàng, và 3 cánh trong màu vàng. Nhị và nhụy hoa tạo thành 1 khối tròn, Trái thuộc loại trái mọng kép, lớn, hình trứng phình dài 20-25 cm, màu xanh lục hay vàng xanh, khi chín quá mức sẽ đổi sang vàng. Trái có thể kết tại nhiều vị trí khác nhau trên thân, cành hay nhánh con, và có thể cân nặng đến 5kg (15 lb). Vỏ rất mỏng, bên ngoài có những nốt phù thành những múi nhỏ nhọn hay cong, chứa nhiều hạt màu đen. Trái thường được thu hái lúc còn xanh, cứng và ăn ngon nhất vào lúc 4-5 ngày sau khi hái, lúc đó quả trở thành mềm vừa đủ để khi nhấn nhẹ ngón tay vào sẽ có một vết lõm. Phần thịt của tr ái màu trắng chia thành nhiều khối chứa hạt nhỏ.
Thành phần dinh dưỡng và hóa học:
100 gram phần thịt của trái mãng cầu xiêm, bỏ hạt, chứa:
- Calories 53.1-61.3
- Chất đạm 1 g
- Chất béo 0.97 g
- Chất sơ 0.79 g
- Calcium 10.3 mg
- Sắt 0.64 mg
- Magnesium 21 mg
- Phosphorus 27.7 mg
- Potassium 287 mg
- Sodium 14 mg
- Beta-Carotene (A) 2 IU
- Thiamine 0.110 mg
- Riboflavine 0.050 mg
- Niacin 1.280 mg
- Pantothenic acid 0.253 mg
- Pyridoxine 0.059 mg
- Vitamin C 29.6 mg
Lá mãng cầu xiêm chứa các acetogenins loại monotetrahydrofurane như annopentocins A, B và C; Cis và Trans-annomuricin-D-ones(4, 5), Muricoreacin, Muricohexocin… ngoài ra còn có tannin, chất nhựa resin.
Trái mãng cầu xiêm chứa các alkaloids loại isoquinoleine như: annonaine, nornuciferine và asimilobine.
Hạt chứa khoảng 0.05 % alcaloids trong đó 2 chất chính là muricin và muricinin. Nghiên cứu tại ĐH Bắc Kinh (2001) ghi nhận hạt có chứa các acetogenins: Muricatenol, Gigantetrocin-A, -B, Annomontacin, Gigante tronenin. Trong hạt còn có các hỗn hợp N-fatty acyl tryptamines, một lectin có ái lực mạnh với glucose/mannose; các galactomannans..
Vài phương thức sử dụng:
Mãng cầu xiêm được dùng làm thực phẩm tại nhiều nơi trên thế giới. Tên soursop, cho thấy quả có thể có vị chua, tuy nhiên độ chua thay đổi, tùy giống, có giống khá ngọt để ăn sống được, có giống phải ăn chung với đường. Trái chứa nhiều nước, nên thường dùng để uống hơn là ăn! Như tại Ba Tây có món Champola, tại Puerto Rico có món Carato là những thức uống theo kiểu ‘nuớc sinh tố’ ở Việt Nam: mãng cầu xay chung với sữa, nước (tại Philippines, còn pha thêm màu xanh, đỏ như sinh tố pha si-rô ở Việt Nam)
Mãng cầu xiêm (lá, rễ và hạt) được dùng làm thuốc tại rất nhiều nơi trên thế-giới, nhất là tại những quốc gia Nam Mỹ:
Tại Peru, trong vùng núi Andes, lá mãng cầu được dùng làm thuốc trị cảm, xổ mũi; hạt nghiền nát làm thuốc trừ sâu bọ; trong vùng Amazon, vỏ cây và lá dùng trị tiểu đường, làm dịu đau, chống co giật.
Tại Guyana: lá và vỏ cây, nấu thành trà dược giúp trị đau và bổ tim.
Tại Ba Tây, trong vùng Amazon: lá nấu thành trà trị bệnh gan; dầu ép từ lá và trái còn non, trộn với dầu olive làm thuốc thoa bên ngoài trị thấp khớp, đau sưng gân cốt.
Tại Jamaica, Haiti và West Indies: trái hay nước ép từ trái dùng trị nóng sốt, giúp sinh sữa và trị tiêu chảy; vỏ thân cây và lá dùng trị đau nhức, chống co-giật, ho, suyển.
Tại Ấn Độ, cây được gọi theo tiếng Tamilnadu là mullu-chitta: quả dùng chống thiếu vitamin C ( scorbut); hạt gây nôn mửa và làm se da.
Tại Việt Nam, hạt được dùng như hạt na, nghiền nát trong nước, lấy nước gột đầu để trị chí rận. Một phương thuốc Nam khá phổ biến để trị huyết áp cao là dùng vỏ trái hay lá mãng cầu xiêm, sắc chung với rễ nhàu và rau cần thành nước uống (bỏ bã) mỗi ngày.
Dược tính của mãng cầu xiêm:
Các nhà khoa học đã nghiên cứu về dược tính của mãng cầu xiêm từ 1940 và ly trích được nhiều hoạt chất. Một số các nghiên cứu sơ khởi được công bố trong khoảng thời gian 1940 đến 1962 ghi nhận vỏ thân và lá mãng cầu xiêm có những tác dụng làm hạ huyết áp, chống co giật, làm giãn nở mạch máu, thư giãn cơ trơn khi thử trên thú vật. Đến 1991, tác dụng hạ huyết áp của lá mãng cầu xiêm đã được tái xác nhận. Các nghiên cứu sau đó đã chứng minh được là dịch chiết từ lá, vỏ thân, rễ, chồi và hạt mãng cầu xiêm có những tác dụng kháng sinh chống lại một số vi khuẩn gây bệnh, và vỏ cây có khả năng chống nấm.
Hoạt tính của các acetogenins:
Trong một chương trình nghiên cứu về dược thảo của National Cancer Institute vào năm 1976, lá và chồi của mãng cầu xiêm được ghi nhận là có hoạt tính diệt các tế bào của một số loại ung thư. Hoạt tính này được cho là do ở nhóm hợp chất, đặt tên là annonaceous acetogenins
Các nghiên cứu về acetogenins cho thấy những chất này có khả năng ức chế rất mạnh phức hợp I (Complex I) ở trong các hệ thống chuyển vận điện tử nơi ty lạp thể (mitochondria) kể cả của tế bào ung thư [ các cây của gia đình Anonna có chứa nhiều loại acetogenins hoạt tính rất mạnh, một số có tác dụng diệt tế bào u-bướu ở nồng độ EC50 rất thấp, ngay ở 10-9 microgram/ mL.]
Trường Đại Học Purdue là nơi có nhiều nghiên cứu nhất về hoạt tính của gia đình Annona, giữ hàng chục bản quyền về acetogenins, và công bố khá nhiều thí nghiệm lâm sàng về tác dụng của acetogenins trên ung thư, diệt bướu ung độc:
Một nghiên cứu năm 1998 ghi nhận một loại acetogenin trích từ mãng cầu xiêm có tác dụng chọn lựa, diệt được tế bào ung thư ruột già loại adenocarcinoma, tác dụng này mạnh gấp 10 ngàn lần thuốc Adriamycin.
Theo các kết quả nghiên cứu tại Purdue thì: ‘các acetogenins từ annonaceae, là những acid béo có dây carbon dài từ 32-34, phối hợp với một đơn vị 2-propanol tại C-2 để tạo thành một vòng lactone. Acetogenins có những hoạt tính sinh học như chống u-bướu, kích ứng miễn nhiễm, diệt sâu bọ, chống protozoa, diệt giun sán và kháng sinh. Acetogenins là những chất ức chế rất mạnh NADH:Ubiquinone oxidoreductase, vốn là một enzym căn bản cần thiết cho complex I đưa đến phàn ứng phosphoryl-oxid hóa trong mitochondria. Acetogenins tác dụng trực tiếp vào các vị trí ubiquinone-catalytic nằm trong complex I và ngay vào men glucose dehydrogenase của vi trùng. Acetogenins cũng ức chế men ubiquinone-kết với NADH oxidase, chỉ có nơi màng plasma của tế bào ung thư.(Recent Advances in Annonaceous Acetogenins-Purdue University -1997)
Các acetogenins Muricoreacin và Muricohexocin có những hoạt tính diệt bào khá mạnh trên 6 loại tế bào ung thư như ung thư tiền liệt tuyền (prostate) loại adenocarcinoma (PC-3), ung thư lá lách loại carcinoma (PACA-2) (ĐH Purdue, West LaFayette, IN- trong Phytochemistry Số 49-1998)
Một acetogenin khác :Bullatacin có khả năng diệt được các tế bào ung thư đã kháng được nhiều thuốc dùng trong hóa-chất trị liệu, do ở hoạt tính ngăn chận sự chế tạo Adenosine triphosphate (ATP) cần thiết cho hoạt động của tế bào ung thư (Cancer Letter June 1997)
Các acetogenins trích từ lá Annomutacin, cùng các hợp chất loại annonacin-A-one có hoạt tính diệt được tế bào ung thư phổi dòng A-549 (Journal of Natural Products Số Tháng 9-1995)
Các duợc tính khác:
Các alkaloid: annonaine, nornuciferine và asimilobine trích được từ trái có tác dụng an thần và trị đau: Hoạt tính này do ở khả năng ức chế sự nối kết của [3H] rauwolscine vào các thụ thể 5-HT1A nằm trong phần yên của não bộ. (Journal of Pharmacy and Pharmacology Số 49-1997).
Dịch chiết từ trái bằng ethanol có tác dụng ức chế được siêu vi khuẩn Herpes Simplex (HSV-1) ở nồng độ 1mg/ml (Journal of Ethnophar macology Số 61-1998).
Các dịch chiết bằng hexane, ethyl acetate và methanol từ trái đều có những hoạt tính diệt được ký sinh trùng Leishmania braziliensis và L.panamensis (tác dụng này còn mạnh hơn cả chất Glucantime dùng làm tiêu chuẩn đối chiếu). Ngoài ra các acetogenins cô lập được annonacein, annonacin A và annomuricin A có các hoạt tính gây độc hại cho các tế bào ung thư dòng U-937 (Fitotherapia Số 71-2000).
Thử nghiệm tại Đại học Universidade Federal de Alagoas, Maceio-AL, Ba Tây ghi nhận dịch chiết từ lá bằng ethanol có khả năng diệt được nhuyến thể (ốc-sò) loài Biomphalaria glabrata ở nồng độ LD50 = 8.75 ppm, và có thêm đặc điểm là diệt được các tụ khối trứng của sên (Phytomedicine Số 8-2001).
Một lectin loại glycoproteine chứa 8% carbohydrate, ly trích từ hạt có hoạt tính kết tụ hồng huyết cầu của người, ngỗng, ngựa và gà, đồng thời ức chế được sự tăng trưởng của các nấm và mốc loại Fusarium oxysoporum, Fusarium solani và Colletotrichum musae (Journal of Protein Chemistry Số 22-2003)
Mãng cầu xiêm có liên hệ với bệnh Parkinson:
Tại vùng West Indies thuộc Pháp, nhất là ở Guadaloupe có tình trạng xảy ra bất thường về con số các bệnh nhân bị bệnh Parkinson, loại kháng-levo dopa: những bệnh nhân này đều tiêu thụ một lượng cao, và trong một thời gian lâu dài soursop hay mãng cầu xiêm (A.muricata).
Những nghiên cứu sơ khởi trong năm 1999 (công bố trên tạp chí Lancet Số 354, ngày 23 tháng 10 năm 1999) trên 87 bệnh nhân đưa đến kết luận là rất có thể có sự liên hệ giữa dùng nhiều mãng cầu xiêm, vốn có chứa các alkaloids loại benzyltetrahydroisoquinoleine độc hại về thần kinh. Nhóm bệnh nhân có những triệu chứng Parkinson không chuyên biệt (atipycal), gồm 30 người dùng khá nhiều mãng cầu trong cách ăn uống hàng ngày.
Nghiên cứu sâu rộng hơn vào năm 2002, cũng tại Guadeloupe, nhằm vào nhóm bệnh nhân Parkinson (atypical) cho thấy khi tách riêng các tế bào thần kinh (neuron) loại mesencephalic dopaminergic và cấy trong môi trường có chứa dịch chiết toàn phần rễ mãng cầu xiêm, hoặc chứa các hoạt chất cô lập như coreximinine, reticuline, có các kết quả như sau: Sau 24 giờ tiếp xúc: 50% các tế bào thần kinh cấy bị suy thoái ở nồng độ 18 microg/ml dịch chiết toàn phần; 4.3 microg/ml coreximine và 100 microg/ml reticuline.
Nghiên cứu này đưa đến kết luận là những alkaloids trích từ mãng cầu xiêm có thể có tác dụng điều hợp chức năng cùng sự thay đổi để sinh tồn của các tế bào thần kinh dopaminergic trong các thử nghiệm ‘in vitro’; và rất có thể có những liên hệ tác hại giữa việc dùng mãng cầu xiêm ở lượng cao và liên tục với những suy thoái về tế bào thần kinh. Do đó bệnh nhân Parkinson, do yếu tố an toàn nên tránh ăn mãng cầu xiêm! (Movement Disorders Số 17-2002).
Độc tính và liều lượng:
Theo tài liệu của Herbal Secrets of the Rain Forest:
Liều trị liệu của lá (cũng chứa lượng acetrogenins khá cao, so với rễ và hạt) là 2-3 gram chia làm 3-4 lần/ngày. Trên thị trường Hoa Kỳ có một số chế phẩm, mang tên Graviola, dưới các dạng viên nang (capsule) và cồn thuốc (tincture).
Không nên dùng các chế phẩm làm từ lá, rễ và hạt mãng cầu xiêm (phần thịt của quả không bị hạn chế) trong các trường hợp:
- Có thai: do hoạt tính gây co tht tử cung khi thử trên chuột.
- Huyết áp cao: Lá, rễ và ht có tác dụng gây hạ huyết áp, ức chế tim, người dùng thuốc trị áp huyết cần bàn với BS điều trị.
- Khi dùng lâu dài các chế phẩ;m Graviola có thể gây các rối loạn về vi sinh vật trong đường ruột.
- Một số trường h&##7907;p bị ói mửa, buồn nôn khi dùng Graviola, trong trường hợp này nên giảm bớt liều sử dụng.
- Không nên dùng Graviola chung với CoEnzyme Q 10 (một trong những cơ chế hoạt động của acetogenins là ngăn chặn sự cung cấp ATP cho tế bào ung thư, và CoEnzym Q.10 là một chất cung cấp ATP), uống chung sẽ làm giảm công hiệu của cả 2 loại.
Annona muricata is a member of the family of Custard apple trees called Annonaceae and a species of the genus Annona known mostly for its edible fruits Anona. Annona muricata produces fruits that are usually called Soursop due to its slightly acidic taste when ripe. A. muricata trees grew natively in the Caribbean and Central America but are now widely cultivated and in some areas, escaping and living on their own in tropical climates throughout the world.
Common names
•English: Brazilian pawpaw, soursop, prickly custard apple, Soursapi
•Spanish: guanábana, guanábano, anona, catche, catoche, catuche, zapote agrio
•Chamorro: laguaná, laguana, laguanaha, syasyap
•German: Sauersack, Stachelannone, anona, flashendaum, stachel anone, stachliger
•Fijian: sarifa, seremaia
•French: anone muriquee, cachiman épineux, corossol épineux,anone, cachiman épineux, caichemantier, coeur de boeuf, corossol, corossolier, epineux
•Indonesian: sirsak
•Malay: Durian Belanda
•Māori: kātara‘apa, kātara‘apa papa‘ā, naponapo taratara
•Dutch: zuurzak
•Portuguese: graviola, araticum-grande, araticum-manso, coração-de-rainha, jaca-de-pobre, jaca-do-Pará, anona, curassol, graviola, pinha azeda
•Samoan: sanalapa, sasalapa, sasalapa
•Tahitian: tapotapo papa‘a, tapotapo urupe
•Vietnamese: mãng cầu Xiêm, mãng cầu gai
•Chinese: 刺果番荔枝
Description
Annona muricata is a small, upright, evergreen that can grow to about 4 metres (13 ft) tall and cannot stand frost.
Stems and leaves
The young branches are hairy.
Leaves are oblong to oval, 8 centimetres (3.1 in) to 16 centimetres (6.3 in) long and 3 centimetres (1.2 in) to 7 centimetres (2.8 in) wide. Glossy dark green with no hairs above, paler and minutely hairy to no hairs below.
The leaf stalks are 4 millimetres (0.16 in) to 13 millimetres (0.51 in) long and without hairs.
Flowers
Flower stalks (peduncles) are 2 millimetres (0.079 in) to 5 millimetres (0.20 in) long and woody. They appear opposite from the leaves or as an extra from near the leaf stalk, each with one or two flowers, occasionally a third.
Stalks for the individual flowers (pedicels) are stout and woody, minutely hairy to hairless and 15 millimetres (0.59 in) to 20 millimetres (0.79 in) with small bractlets nearer to the base which are densely hairy.
Petals are thick and yellowish. Outer petals meet at the edges without overlapping and are broadly ovate, 2.8 centimetres (1.1 in) to 3.3 centimetres (1.3 in) by 2.1 centimetres (0.83 in) to 2.5 centimetres (0.98 in), tapering to a point with a heart shaped base. Evenly thick, covered with long, slender, soft hairs externally and matted finely with soft hairs within. Inner petals are oval shaped and overlap. 2.5 centimetres (0.98 in) to 2.8 centimetres (1.1 in) by 2 centimetres (0.79 in). Sharply angled and tapering at the base. Margins are comparatively thin, with fine matted soft hairs on both sides. The receptacle is conical and hairy. Stamens 4.5 millimetres (0.18 in) long and narrowly wedge-shaped. The connective-tip terminate abruptly and anther hollows are unequal. Sepals are quite thick and do not overlap. Carpels are linear and basally growing from one base. The ovaries are covered with dense reddish brown hairs, 1-ovuled, style short and stigma truncate.
Fruits and reproduction
Dark green, prickly (or bristled) fruits are egg-shaped and can be up to 30 centimetres (12 in) long, with a moderately firm texture.[5] Flesh is juicy, acid, whitish and aromatic.
Abundant seeds the average weight of 1000 fresh seeds is 470 grams (17 oz) and had an average oil content of 24%. When dried for 3 days in 60 °C (140 °F) the average seed weight was 322 grams (11.4 oz) and were tolerant of the moisture extraction; showing no problems for long-term storage under reasonable conditions.
Distribution
Annona muricata is tolerant of poor soil and prefers lowland areas between the altitudes of 0 metres (0 ft) to 1,200 metres (3,900 ft).
Native
Neotropic:
Caribbean: Cuba, Jamaica, Trinidad and Tobago, Haiti, Puerto Rico
Central America: Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Honduras, Mexico, Nicaragua, Panama, Belize
South America: Bolivia, Colombia, Venezuela, Ecuador[4
Mãng cầu Xiêm, còn gọi là mãng cầu gai, na Xiêm, na gai Mãng cầu xiêm có tên khoa học là Annona muricata thuộc họ thực vật Annonaceae. (Annona, phát xuất từ tên tại Haiti, anon, nghĩa là thu-hoạch của năm ‘muricata’ có nghĩa l à mặt bên ngoài sần lên, có những mũi nhọn).
Các tên thông thường: Soursop (Anh-Mỹ), Guanabana, Graviola, Brazilian Paw Paw, Corossolier (Pháp), Guanavana, Durian benggala Nangka londa.
thuộc loại tiểu mộc, có thể cao 6-8 m. Vỏ thân có nhiều lỗ nhỏ màu nâu. lá màu đậm có mùi thơm, không lông, xanh quanh năm. Hoa màu xanh, mọc ở thân. Quả mãng cầu xiêm to và có gai mềm. Thịt quả ngọt và hơi chua, hạt có màu nâu sậm. Cây mãng cầu xiêm sống ở những khu vực có độ ẩm cao và có mùa Đông không lạnh lắm, nhiệt độ dưới 5°C sẽ làm lá và các nhánh nhỏ hỏng và nhiệt độ dưới 3°C thì cây có thể chết. Cây mãng cầu xiêm được trồng làm cây ăn quả. Quả mãng cầu Xiêm nặng trung bình từ 1-2 kg có khi đến 2,5 kg, vỏ ngoài nhẵn chỉ phân biệt múi nọ với múi kia nhờ mỗi múi có một cái gai cong, mềm vì vậy còn có tên là mãng cầu gai.
Giới (regnum):
Plantae
(không phân hạng):Angiospermae
(không phân hạng)Magnoliidae
Bộ (ordo):
Magnoliales
Họ (familia):
Annonaceae
Chi (genus):
Annona
Loài (species):
A. muricata
Mãng cầu xiêm là một trái cây nhiệt đới rất thường gặp trong vùng Nam Mỹ và Đông Ấn (West Indies). Đây cũng là một trong những cây đầu tiên được đưa từ Mỹ châu về lục địa ‘Cựu Thế Giới’, và mãng cầu xiêm sau đó được trồng rộng rãi suốt từ khu vực Đông Nam Trung Hoa sang đến Úc và những vùng bình nguyên tại Đông và Tây Phi châu.
Đặc tính thực vật:
Mãng cầu xiêm thuộc loại tiểu mộc, có thể cao 6-8 m. Vỏ thân có nhiều lỗ nhỏ màu nâu. Lá hình trái xoan, thuôn thành ngọn giáo, mọc so le. Lá có mùi thơm. Phiến lá có 7-9 cặp gân phụ. Hoa mọc đơn độc ở thân hay nhánh già; hoa có 3 lá đài nhỏ màu xanh, 3 cánh ngoài màu xanh-vàng, và 3 cánh trong màu vàng. Nhị và nhụy hoa tạo thành 1 khối tròn, Trái thuộc loại trái mọng kép, lớn, hình trứng phình dài 20-25 cm, màu xanh lục hay vàng xanh, khi chín quá mức sẽ đổi sang vàng. Trái có thể kết tại nhiều vị trí khác nhau trên thân, cành hay nhánh con, và có thể cân nặng đến 5kg (15 lb). Vỏ rất mỏng, bên ngoài có những nốt phù thành những múi nhỏ nhọn hay cong, chứa nhiều hạt màu đen. Trái thường được thu hái lúc còn xanh, cứng và ăn ngon nhất vào lúc 4-5 ngày sau khi hái, lúc đó quả trở thành mềm vừa đủ để khi nhấn nhẹ ngón tay vào sẽ có một vết lõm. Phần thịt của tr ái màu trắng chia thành nhiều khối chứa hạt nhỏ.
Thành phần dinh dưỡng và hóa học:
100 gram phần thịt của trái mãng cầu xiêm, bỏ hạt, chứa:
- Calories 53.1-61.3
- Chất đạm 1 g
- Chất béo 0.97 g
- Chất sơ 0.79 g
- Calcium 10.3 mg
- Sắt 0.64 mg
- Magnesium 21 mg
- Phosphorus 27.7 mg
- Potassium 287 mg
- Sodium 14 mg
- Beta-Carotene (A) 2 IU
- Thiamine 0.110 mg
- Riboflavine 0.050 mg
- Niacin 1.280 mg
- Pantothenic acid 0.253 mg
- Pyridoxine 0.059 mg
- Vitamin C 29.6 mg
Lá mãng cầu xiêm chứa các acetogenins loại monotetrahydrofurane như annopentocins A, B và C; Cis và Trans-annomuricin-D-ones(4, 5), Muricoreacin, Muricohexocin… ngoài ra còn có tannin, chất nhựa resin.
Trái mãng cầu xiêm chứa các alkaloids loại isoquinoleine như: annonaine, nornuciferine và asimilobine.
Hạt chứa khoảng 0.05 % alcaloids trong đó 2 chất chính là muricin và muricinin. Nghiên cứu tại ĐH Bắc Kinh (2001) ghi nhận hạt có chứa các acetogenins: Muricatenol, Gigantetrocin-A, -B, Annomontacin, Gigante tronenin. Trong hạt còn có các hỗn hợp N-fatty acyl tryptamines, một lectin có ái lực mạnh với glucose/mannose; các galactomannans..
Vài phương thức sử dụng:
Mãng cầu xiêm được dùng làm thực phẩm tại nhiều nơi trên thế giới. Tên soursop, cho thấy quả có thể có vị chua, tuy nhiên độ chua thay đổi, tùy giống, có giống khá ngọt để ăn sống được, có giống phải ăn chung với đường. Trái chứa nhiều nước, nên thường dùng để uống hơn là ăn! Như tại Ba Tây có món Champola, tại Puerto Rico có món Carato là những thức uống theo kiểu ‘nuớc sinh tố’ ở Việt Nam: mãng cầu xay chung với sữa, nước (tại Philippines, còn pha thêm màu xanh, đỏ như sinh tố pha si-rô ở Việt Nam)
Mãng cầu xiêm (lá, rễ và hạt) được dùng làm thuốc tại rất nhiều nơi trên thế-giới, nhất là tại những quốc gia Nam Mỹ:
Tại Peru, trong vùng núi Andes, lá mãng cầu được dùng làm thuốc trị cảm, xổ mũi; hạt nghiền nát làm thuốc trừ sâu bọ; trong vùng Amazon, vỏ cây và lá dùng trị tiểu đường, làm dịu đau, chống co giật.
Tại Guyana: lá và vỏ cây, nấu thành trà dược giúp trị đau và bổ tim.
Tại Ba Tây, trong vùng Amazon: lá nấu thành trà trị bệnh gan; dầu ép từ lá và trái còn non, trộn với dầu olive làm thuốc thoa bên ngoài trị thấp khớp, đau sưng gân cốt.
Tại Jamaica, Haiti và West Indies: trái hay nước ép từ trái dùng trị nóng sốt, giúp sinh sữa và trị tiêu chảy; vỏ thân cây và lá dùng trị đau nhức, chống co-giật, ho, suyển.
Tại Ấn Độ, cây được gọi theo tiếng Tamilnadu là mullu-chitta: quả dùng chống thiếu vitamin C ( scorbut); hạt gây nôn mửa và làm se da.
Tại Việt Nam, hạt được dùng như hạt na, nghiền nát trong nước, lấy nước gột đầu để trị chí rận. Một phương thuốc Nam khá phổ biến để trị huyết áp cao là dùng vỏ trái hay lá mãng cầu xiêm, sắc chung với rễ nhàu và rau cần thành nước uống (bỏ bã) mỗi ngày.
Dược tính của mãng cầu xiêm:
Các nhà khoa học đã nghiên cứu về dược tính của mãng cầu xiêm từ 1940 và ly trích được nhiều hoạt chất. Một số các nghiên cứu sơ khởi được công bố trong khoảng thời gian 1940 đến 1962 ghi nhận vỏ thân và lá mãng cầu xiêm có những tác dụng làm hạ huyết áp, chống co giật, làm giãn nở mạch máu, thư giãn cơ trơn khi thử trên thú vật. Đến 1991, tác dụng hạ huyết áp của lá mãng cầu xiêm đã được tái xác nhận. Các nghiên cứu sau đó đã chứng minh được là dịch chiết từ lá, vỏ thân, rễ, chồi và hạt mãng cầu xiêm có những tác dụng kháng sinh chống lại một số vi khuẩn gây bệnh, và vỏ cây có khả năng chống nấm.
Hoạt tính của các acetogenins:
Trong một chương trình nghiên cứu về dược thảo của National Cancer Institute vào năm 1976, lá và chồi của mãng cầu xiêm được ghi nhận là có hoạt tính diệt các tế bào của một số loại ung thư. Hoạt tính này được cho là do ở nhóm hợp chất, đặt tên là annonaceous acetogenins
Các nghiên cứu về acetogenins cho thấy những chất này có khả năng ức chế rất mạnh phức hợp I (Complex I) ở trong các hệ thống chuyển vận điện tử nơi ty lạp thể (mitochondria) kể cả của tế bào ung thư [ các cây của gia đình Anonna có chứa nhiều loại acetogenins hoạt tính rất mạnh, một số có tác dụng diệt tế bào u-bướu ở nồng độ EC50 rất thấp, ngay ở 10-9 microgram/ mL.]
Trường Đại Học Purdue là nơi có nhiều nghiên cứu nhất về hoạt tính của gia đình Annona, giữ hàng chục bản quyền về acetogenins, và công bố khá nhiều thí nghiệm lâm sàng về tác dụng của acetogenins trên ung thư, diệt bướu ung độc:
Một nghiên cứu năm 1998 ghi nhận một loại acetogenin trích từ mãng cầu xiêm có tác dụng chọn lựa, diệt được tế bào ung thư ruột già loại adenocarcinoma, tác dụng này mạnh gấp 10 ngàn lần thuốc Adriamycin.
Theo các kết quả nghiên cứu tại Purdue thì: ‘các acetogenins từ annonaceae, là những acid béo có dây carbon dài từ 32-34, phối hợp với một đơn vị 2-propanol tại C-2 để tạo thành một vòng lactone. Acetogenins có những hoạt tính sinh học như chống u-bướu, kích ứng miễn nhiễm, diệt sâu bọ, chống protozoa, diệt giun sán và kháng sinh. Acetogenins là những chất ức chế rất mạnh NADH:Ubiquinone oxidoreductase, vốn là một enzym căn bản cần thiết cho complex I đưa đến phàn ứng phosphoryl-oxid hóa trong mitochondria. Acetogenins tác dụng trực tiếp vào các vị trí ubiquinone-catalytic nằm trong complex I và ngay vào men glucose dehydrogenase của vi trùng. Acetogenins cũng ức chế men ubiquinone-kết với NADH oxidase, chỉ có nơi màng plasma của tế bào ung thư.(Recent Advances in Annonaceous Acetogenins-Purdue University -1997)
Các acetogenins Muricoreacin và Muricohexocin có những hoạt tính diệt bào khá mạnh trên 6 loại tế bào ung thư như ung thư tiền liệt tuyền (prostate) loại adenocarcinoma (PC-3), ung thư lá lách loại carcinoma (PACA-2) (ĐH Purdue, West LaFayette, IN- trong Phytochemistry Số 49-1998)
Một acetogenin khác :Bullatacin có khả năng diệt được các tế bào ung thư đã kháng được nhiều thuốc dùng trong hóa-chất trị liệu, do ở hoạt tính ngăn chận sự chế tạo Adenosine triphosphate (ATP) cần thiết cho hoạt động của tế bào ung thư (Cancer Letter June 1997)
Các acetogenins trích từ lá Annomutacin, cùng các hợp chất loại annonacin-A-one có hoạt tính diệt được tế bào ung thư phổi dòng A-549 (Journal of Natural Products Số Tháng 9-1995)
Các duợc tính khác:
Các alkaloid: annonaine, nornuciferine và asimilobine trích được từ trái có tác dụng an thần và trị đau: Hoạt tính này do ở khả năng ức chế sự nối kết của [3H] rauwolscine vào các thụ thể 5-HT1A nằm trong phần yên của não bộ. (Journal of Pharmacy and Pharmacology Số 49-1997).
Dịch chiết từ trái bằng ethanol có tác dụng ức chế được siêu vi khuẩn Herpes Simplex (HSV-1) ở nồng độ 1mg/ml (Journal of Ethnophar macology Số 61-1998).
Các dịch chiết bằng hexane, ethyl acetate và methanol từ trái đều có những hoạt tính diệt được ký sinh trùng Leishmania braziliensis và L.panamensis (tác dụng này còn mạnh hơn cả chất Glucantime dùng làm tiêu chuẩn đối chiếu). Ngoài ra các acetogenins cô lập được annonacein, annonacin A và annomuricin A có các hoạt tính gây độc hại cho các tế bào ung thư dòng U-937 (Fitotherapia Số 71-2000).
Thử nghiệm tại Đại học Universidade Federal de Alagoas, Maceio-AL, Ba Tây ghi nhận dịch chiết từ lá bằng ethanol có khả năng diệt được nhuyến thể (ốc-sò) loài Biomphalaria glabrata ở nồng độ LD50 = 8.75 ppm, và có thêm đặc điểm là diệt được các tụ khối trứng của sên (Phytomedicine Số 8-2001).
Một lectin loại glycoproteine chứa 8% carbohydrate, ly trích từ hạt có hoạt tính kết tụ hồng huyết cầu của người, ngỗng, ngựa và gà, đồng thời ức chế được sự tăng trưởng của các nấm và mốc loại Fusarium oxysoporum, Fusarium solani và Colletotrichum musae (Journal of Protein Chemistry Số 22-2003)
Mãng cầu xiêm có liên hệ với bệnh Parkinson:
Tại vùng West Indies thuộc Pháp, nhất là ở Guadaloupe có tình trạng xảy ra bất thường về con số các bệnh nhân bị bệnh Parkinson, loại kháng-levo dopa: những bệnh nhân này đều tiêu thụ một lượng cao, và trong một thời gian lâu dài soursop hay mãng cầu xiêm (A.muricata).
Những nghiên cứu sơ khởi trong năm 1999 (công bố trên tạp chí Lancet Số 354, ngày 23 tháng 10 năm 1999) trên 87 bệnh nhân đưa đến kết luận là rất có thể có sự liên hệ giữa dùng nhiều mãng cầu xiêm, vốn có chứa các alkaloids loại benzyltetrahydroisoquinoleine độc hại về thần kinh. Nhóm bệnh nhân có những triệu chứng Parkinson không chuyên biệt (atipycal), gồm 30 người dùng khá nhiều mãng cầu trong cách ăn uống hàng ngày.
Nghiên cứu sâu rộng hơn vào năm 2002, cũng tại Guadeloupe, nhằm vào nhóm bệnh nhân Parkinson (atypical) cho thấy khi tách riêng các tế bào thần kinh (neuron) loại mesencephalic dopaminergic và cấy trong môi trường có chứa dịch chiết toàn phần rễ mãng cầu xiêm, hoặc chứa các hoạt chất cô lập như coreximinine, reticuline, có các kết quả như sau: Sau 24 giờ tiếp xúc: 50% các tế bào thần kinh cấy bị suy thoái ở nồng độ 18 microg/ml dịch chiết toàn phần; 4.3 microg/ml coreximine và 100 microg/ml reticuline.
Nghiên cứu này đưa đến kết luận là những alkaloids trích từ mãng cầu xiêm có thể có tác dụng điều hợp chức năng cùng sự thay đổi để sinh tồn của các tế bào thần kinh dopaminergic trong các thử nghiệm ‘in vitro’; và rất có thể có những liên hệ tác hại giữa việc dùng mãng cầu xiêm ở lượng cao và liên tục với những suy thoái về tế bào thần kinh. Do đó bệnh nhân Parkinson, do yếu tố an toàn nên tránh ăn mãng cầu xiêm! (Movement Disorders Số 17-2002).
Độc tính và liều lượng:
Theo tài liệu của Herbal Secrets of the Rain Forest:
Liều trị liệu của lá (cũng chứa lượng acetrogenins khá cao, so với rễ và hạt) là 2-3 gram chia làm 3-4 lần/ngày. Trên thị trường Hoa Kỳ có một số chế phẩm, mang tên Graviola, dưới các dạng viên nang (capsule) và cồn thuốc (tincture).
Không nên dùng các chế phẩm làm từ lá, rễ và hạt mãng cầu xiêm (phần thịt của quả không bị hạn chế) trong các trường hợp:
- Có thai: do hoạt tính gây co tht tử cung khi thử trên chuột.
- Huyết áp cao: Lá, rễ và ht có tác dụng gây hạ huyết áp, ức chế tim, người dùng thuốc trị áp huyết cần bàn với BS điều trị.
- Khi dùng lâu dài các chế phẩ;m Graviola có thể gây các rối loạn về vi sinh vật trong đường ruột.
- Một số trường h&##7907;p bị ói mửa, buồn nôn khi dùng Graviola, trong trường hợp này nên giảm bớt liều sử dụng.
- Không nên dùng Graviola chung với CoEnzyme Q 10 (một trong những cơ chế hoạt động của acetogenins là ngăn chặn sự cung cấp ATP cho tế bào ung thư, và CoEnzym Q.10 là một chất cung cấp ATP), uống chung sẽ làm giảm công hiệu của cả 2 loại.
Annona muricata is a member of the family of Custard apple trees called Annonaceae and a species of the genus Annona known mostly for its edible fruits Anona. Annona muricata produces fruits that are usually called Soursop due to its slightly acidic taste when ripe. A. muricata trees grew natively in the Caribbean and Central America but are now widely cultivated and in some areas, escaping and living on their own in tropical climates throughout the world.
Common names
•English: Brazilian pawpaw, soursop, prickly custard apple, Soursapi
•Spanish: guanábana, guanábano, anona, catche, catoche, catuche, zapote agrio
•Chamorro: laguaná, laguana, laguanaha, syasyap
•German: Sauersack, Stachelannone, anona, flashendaum, stachel anone, stachliger
•Fijian: sarifa, seremaia
•French: anone muriquee, cachiman épineux, corossol épineux,anone, cachiman épineux, caichemantier, coeur de boeuf, corossol, corossolier, epineux
•Indonesian: sirsak
•Malay: Durian Belanda
•Māori: kātara‘apa, kātara‘apa papa‘ā, naponapo taratara
•Dutch: zuurzak
•Portuguese: graviola, araticum-grande, araticum-manso, coração-de-rainha, jaca-de-pobre, jaca-do-Pará, anona, curassol, graviola, pinha azeda
•Samoan: sanalapa, sasalapa, sasalapa
•Tahitian: tapotapo papa‘a, tapotapo urupe
•Vietnamese: mãng cầu Xiêm, mãng cầu gai
•Chinese: 刺果番荔枝
Description
Annona muricata is a small, upright, evergreen that can grow to about 4 metres (13 ft) tall and cannot stand frost.
Stems and leaves
The young branches are hairy.
Leaves are oblong to oval, 8 centimetres (3.1 in) to 16 centimetres (6.3 in) long and 3 centimetres (1.2 in) to 7 centimetres (2.8 in) wide. Glossy dark green with no hairs above, paler and minutely hairy to no hairs below.
The leaf stalks are 4 millimetres (0.16 in) to 13 millimetres (0.51 in) long and without hairs.
Flowers
Flower stalks (peduncles) are 2 millimetres (0.079 in) to 5 millimetres (0.20 in) long and woody. They appear opposite from the leaves or as an extra from near the leaf stalk, each with one or two flowers, occasionally a third.
Stalks for the individual flowers (pedicels) are stout and woody, minutely hairy to hairless and 15 millimetres (0.59 in) to 20 millimetres (0.79 in) with small bractlets nearer to the base which are densely hairy.
Petals are thick and yellowish. Outer petals meet at the edges without overlapping and are broadly ovate, 2.8 centimetres (1.1 in) to 3.3 centimetres (1.3 in) by 2.1 centimetres (0.83 in) to 2.5 centimetres (0.98 in), tapering to a point with a heart shaped base. Evenly thick, covered with long, slender, soft hairs externally and matted finely with soft hairs within. Inner petals are oval shaped and overlap. 2.5 centimetres (0.98 in) to 2.8 centimetres (1.1 in) by 2 centimetres (0.79 in). Sharply angled and tapering at the base. Margins are comparatively thin, with fine matted soft hairs on both sides. The receptacle is conical and hairy. Stamens 4.5 millimetres (0.18 in) long and narrowly wedge-shaped. The connective-tip terminate abruptly and anther hollows are unequal. Sepals are quite thick and do not overlap. Carpels are linear and basally growing from one base. The ovaries are covered with dense reddish brown hairs, 1-ovuled, style short and stigma truncate.
Fruits and reproduction
Dark green, prickly (or bristled) fruits are egg-shaped and can be up to 30 centimetres (12 in) long, with a moderately firm texture.[5] Flesh is juicy, acid, whitish and aromatic.
Abundant seeds the average weight of 1000 fresh seeds is 470 grams (17 oz) and had an average oil content of 24%. When dried for 3 days in 60 °C (140 °F) the average seed weight was 322 grams (11.4 oz) and were tolerant of the moisture extraction; showing no problems for long-term storage under reasonable conditions.
Distribution
Annona muricata is tolerant of poor soil and prefers lowland areas between the altitudes of 0 metres (0 ft) to 1,200 metres (3,900 ft).
Native
Neotropic:
Caribbean: Cuba, Jamaica, Trinidad and Tobago, Haiti, Puerto Rico
Central America: Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Honduras, Mexico, Nicaragua, Panama, Belize
South America: Bolivia, Colombia, Venezuela, Ecuador[4
Mãng cầu Xiêm, còn gọi là mãng cầu gai, na Xiêm, na gai Mãng cầu xiêm có tên khoa học là Annona muricata thuộc họ thực vật Annonaceae. (Annona, phát xuất từ tên tại Haiti, anon, nghĩa là thu-hoạch của năm ‘muricata’ có nghĩa l à mặt bên ngoài sần lên, có những mũi nhọn).
Các tên thông thường: Soursop (Anh-Mỹ), Guanabana, Graviola, Brazilian Paw Paw, Corossolier (Pháp), Guanavana, Durian benggala Nangka londa.
thuộc loại tiểu mộc, có thể cao 6-8 m. Vỏ thân có nhiều lỗ nhỏ màu nâu. lá màu đậm có mùi thơm, không lông, xanh quanh năm. Hoa màu xanh, mọc ở thân. Quả mãng cầu xiêm to và có gai mềm. Thịt quả ngọt và hơi chua, hạt có màu nâu sậm. Cây mãng cầu xiêm sống ở những khu vực có độ ẩm cao và có mùa Đông không lạnh lắm, nhiệt độ dưới 5°C sẽ làm lá và các nhánh nhỏ hỏng và nhiệt độ dưới 3°C thì cây có thể chết. Cây mãng cầu xiêm được trồng làm cây ăn quả. Quả mãng cầu Xiêm nặng trung bình từ 1-2 kg có khi đến 2,5 kg, vỏ ngoài nhẵn chỉ phân biệt múi nọ với múi kia nhờ mỗi múi có một cái gai cong, mềm vì vậy còn có tên là mãng cầu gai.
Giới (regnum): Plantae
(không phân hạng): Angiospermae
(không phân hạng) Magnoliidae
Bộ (ordo): Magnoliales
Họ (familia): Annonaceae
Chi (genus): Annona
Loài (species): A. muricata
Mãng cầu xiêm là một trái cây nhiệt đới rất thường gặp trong vùng Nam Mỹ và Đông Ấn (West Indies). Đây cũng là một trong những cây đầu tiên được đưa từ Mỹ châu về lục địa ‘Cựu Thế Giới’, và mãng cầu xiêm sau đó được trồng rộng rãi suốt từ khu vực Đông Nam Trung Hoa sang đến Úc và những vùng bình nguyên tại Đông và Tây Phi châu.
Đặc tính thực vật:
Mãng cầu xiêm thuộc loại tiểu mộc, có thể cao 6-8 m. Vỏ thân có nhiều lỗ nhỏ màu nâu. Lá hình trái xoan, thuôn thành ngọn giáo, mọc so le. Lá có mùi thơm. Phiến lá có 7-9 cặp gân phụ. Hoa mọc đơn độc ở thân hay nhánh già; hoa có 3 lá đài nhỏ màu xanh, 3 cánh ngoài màu xanh-vàng, và 3 cánh trong màu vàng. Nhị và nhụy hoa tạo thành 1 khối tròn, Trái thuộc loại trái mọng kép, lớn, hình trứng phình dài 20-25 cm, màu xanh lục hay vàng xanh, khi chín quá mức sẽ đổi sang vàng. Trái có thể kết tại nhiều vị trí khác nhau trên thân, cành hay nhánh con, và có thể cân nặng đến 5kg (15 lb). Vỏ rất mỏng, bên ngoài có những nốt phù thành những múi nhỏ nhọn hay cong, chứa nhiều hạt màu đen. Trái thường được thu hái lúc còn xanh, cứng và ăn ngon nhất vào lúc 4-5 ngày sau khi hái, lúc đó quả trở thành mềm vừa đủ để khi nhấn nhẹ ngón tay vào sẽ có một vết lõm. Phần thịt của tr ái màu trắng chia thành nhiều khối chứa hạt nhỏ.
Thành phần dinh dưỡng và hóa học:
100 gram phần thịt của trái mãng cầu xiêm, bỏ hạt, chứa:
- Calories 53.1-61.3
- Chất đạm 1 g
- Chất béo 0.97 g
- Chất sơ 0.79 g
- Calcium 10.3 mg
- Sắt 0.64 mg
- Magnesium 21 mg
- Phosphorus 27.7 mg
- Potassium 287 mg
- Sodium 14 mg
- Beta-Carotene (A) 2 IU
- Thiamine 0.110 mg
- Riboflavine 0.050 mg
- Niacin 1.280 mg
- Pantothenic acid 0.253 mg
- Pyridoxine 0.059 mg
- Vitamin C 29.6 mg
Lá mãng cầu xiêm chứa các acetogenins loại monotetrahydrofurane như annopentocins A, B và C; Cis và Trans-annomuricin-D-ones(4, 5), Muricoreacin, Muricohexocin… ngoài ra còn có tannin, chất nhựa resin.
Trái mãng cầu xiêm chứa các alkaloids loại isoquinoleine như: annonaine, nornuciferine và asimilobine.
Hạt chứa khoảng 0.05 % alcaloids trong đó 2 chất chính là muricin và muricinin. Nghiên cứu tại ĐH Bắc Kinh (2001) ghi nhận hạt có chứa các acetogenins: Muricatenol, Gigantetrocin-A, -B, Annomontacin, Gigante tronenin. Trong hạt còn có các hỗn hợp N-fatty acyl tryptamines, một lectin có ái lực mạnh với glucose/mannose; các galactomannans..
Vài phương thức sử dụng:
Mãng cầu xiêm được dùng làm thực phẩm tại nhiều nơi trên thế giới. Tên soursop, cho thấy quả có thể có vị chua, tuy nhiên độ chua thay đổi, tùy giống, có giống khá ngọt để ăn sống được, có giống phải ăn chung với đường. Trái chứa nhiều nước, nên thường dùng để uống hơn là ăn! Như tại Brazil có món Champola, tại Puerto Rico có món Carato là những thức uống theo kiểu ‘nuớc sinh tố’ ở Việt Nam: mãng cầu xay chung với sữa, nước (tại Philippines, còn pha thêm màu xanh, đỏ như sinh tố pha si-rô ở Việt Nam)
Mãng cầu xiêm (lá, rễ và hạt) được dùng làm thuốc tại rất nhiều nơi trên thế-giới, nhất là tại những quốc gia Nam Mỹ:
Tại Peru, trong vùng núi Andes, lá mãng cầu được dùng làm thuốc trị cảm, xổ mũi; hạt nghiền nát làm thuốc trừ sâu bọ; trong vùng Amazon, vỏ cây và lá dùng trị tiểu đường, làm dịu đau, chống co giật.
Tại Guyana: lá và vỏ cây, nấu thành trà dược giúp trị đau và bổ tim.
Tại Brazil, trong vùng Amazon: lá nấu thành trà trị bệnh gan; dầu ép từ lá và trái còn non, trộn với dầu olive làm thuốc thoa bên ngoài trị thấp khớp, đau sưng gân cốt.
Tại Jamaica, Haiti và West Indies: trái hay nước ép từ trái dùng trị nóng sốt, giúp sinh sữa và trị tiêu chảy; vỏ thân cây và lá dùng trị đau nhức, chống co-giật, ho, suyển.
Tại Ấn Độ, cây được gọi theo tiếng Tamilnadu là mullu-chitta: quả dùng chống thiếu vitamin C ( scorbut); hạt gây nôn mửa và làm se da.
Tại Việt Nam, hạt được dùng như hạt na, nghiền nát trong nước, lấy nước gột đầu để trị chí rận. Một phương thuốc Nam khá phổ biến để trị huyết áp cao là dùng vỏ trái hay lá mãng cầu xiêm, sắc chung với rễ nhàu và rau cần thành nước uống (bỏ bã) mỗi ngày.
Dược tính của mãng cầu xiêm:
Các nhà khoa học đã nghiên cứu về dược tính của mãng cầu xiêm từ 1940 và ly trích được nhiều hoạt chất. Một số các nghiên cứu sơ khởi được công bố trong khoảng thời gian 1940 đến 1962 ghi nhận vỏ thân và lá mãng cầu xiêm có những tác dụng làm hạ huyết áp, chống co giật, làm giãn nở mạch máu, thư giãn cơ trơn khi thử trên thú vật. Đến 1991, tác dụng hạ huyết áp của lá mãng cầu xiêm đã được tái xác nhận. Các nghiên cứu sau đó đã chứng minh được là dịch chiết từ lá, vỏ thân, rễ, chồi và hạt mãng cầu xiêm có những tác dụng kháng sinh chống lại một số vi khuẩn gây bệnh, và vỏ cây có khả năng chống nấm.
Hoạt tính của các acetogenins:
Trong một chương trình nghiên cứu về dược thảo của National Cancer Institute vào năm 1976, lá và chồi của mãng cầu xiêm được ghi nhận là có hoạt tính diệt các tế bào của một số loại ung thư. Hoạt tính này được cho là do ở nhóm hợp chất, đặt tên là annonaceous acetogenins
Các nghiên cứu về acetogenins cho thấy những chất này có khả năng ức chế rất mạnh phức hợp I (Complex I) ở trong các hệ thống chuyển vận điện tử nơi ty lạp thể (mitochondria) kể cả của tế bào ung thư [ các cây của gia đình Anonna có chứa nhiều loại acetogenins hoạt tính rất mạnh, một số có tác dụng diệt tế bào u-bướu ở nồng độ EC50 rất thấp, ngay ở 10-9 microgram/ mL.]
Trường Đại Học Purdue là nơi có nhiều nghiên cứu nhất về hoạt tính của gia đình Annona, giữ hàng chục bản quyền về acetogenins, và công bố khá nhiều thí nghiệm lâm sàng về tác dụng của acetogenins trên ung thư, diệt bướu ung độc:
Một nghiên cứu năm 1998 ghi nhận một loại acetogenin trích từ mãng cầu xiêm có tác dụng chọn lựa, diệt được tế bào ung thư ruột già loại adenocarcinoma, tác dụng này mạnh gấp 10 ngàn lần thuốc Adriamycin.
Theo các kết quả nghiên cứu tại Purdue thì: ‘các acetogenins từ annonaceae, là những acid béo có dây carbon dài từ 32-34, phối hợp với một đơn vị 2-propanol tại C-2 để tạo thành một vòng lactone. Acetogenins có những hoạt tính sinh học như chống u-bướu, kích ứng miễn nhiễm, diệt sâu bọ, chống protozoa, diệt giun sán và kháng sinh. Acetogenins là những chất ức chế rất mạnh NADH:Ubiquinone oxidoreductase, vốn là một enzym căn bản cần thiết cho complex I đưa đến phàn ứng phosphoryl-oxid hóa trong mitochondria. Acetogenins tác dụng trực tiếp vào các vị trí ubiquinone-catalytic nằm trong complex I và ngay vào men glucose dehydrogenase của vi trùng. Acetogenins cũng ức chế men ubiquinone-kết với NADH oxidase, chỉ có nơi màng plasma của tế bào ung thư.(Recent Advances in Annonaceous Acetogenins-Purdue University -1997)
Các acetogenins Muricoreacin và Muricohexocin có những hoạt tính diệt bào khá mạnh trên 6 loại tế bào ung thư như ung thư tiền liệt tuyền (prostate) loại adenocarcinoma (PC-3), ung thư lá lách loại carcinoma (PACA-2) (ĐH Purdue, West LaFayette, IN- trong Phytochemistry Số 49-1998)
Một acetogenin khác: Bullatacin có khả năng diệt được các tế bào ung thư đã kháng được nhiều thuốc dùng trong hóa-chất trị liệu, do ở hoạt tính ngăn chận sự chế tạo Adenosine triphosphate (ATP) cần thiết cho hoạt động của tế bào ung thư (Cancer Letter June 1997)
Các acetogenins trích từ lá Annomutacin, cùng các hợp chất loại annonacin-A-one có hoạt tính diệt được tế bào ung thư phổi dòng A-549 (Journal of Natural Products Số Tháng 9-1995)
Các duợc tính khác:
Các alkaloid: annonaine, nornuciferine và asimilobine trích được từ trái có tác dụng an thần và trị đau: Hoạt tính này do ở khả năng ức chế sự nối kết của [3H] rauwolscine vào các thụ thể 5-HT1A nằm trong phần yên của não bộ. (Journal of Pharmacy and Pharmacology Số 49-1997).
Dịch chiết từ trái bằng ethanol có tác dụng ức chế được siêu vi khuẩn Herpes Simplex (HSV-1) ở nồng độ 1mg/ml (Journal of Ethnophar macology Số 61-1998).
Các dịch chiết bằng hexane, ethyl acetate và methanol từ trái đều có những hoạt tính diệt được ký sinh trùng Leishmania braziliensis và L.panamensis (tác dụng này còn mạnh hơn cả chất Glucantime dùng làm tiêu chuẩn đối chiếu). Ngoài ra các acetogenins cô lập được annonacein, annonacin A và annomuricin A có các hoạt tính gây độc hại cho các tế bào ung thư dòng U-937 (Fitotherapia Số 71-2000).
Thử nghiệm tại Đại học Universidade Federal de Alagoas, Maceio-AL, Brazil ghi nhận dịch chiết từ lá bằng ethanol có khả năng diệt được nhuyến thể (ốc-sò) loài Biomphalaria glabrata ở nồng độ LD50 = 8.75 ppm, và có thêm đặc điểm là diệt được các tụ khối trứng của sên (Phytomedicine Số 8-2001).
Một lectin loại glycoproteine chứa 8% carbohydrate, ly trích từ hạt có hoạt tính kết tụ hồng huyết cầu của người, ngỗng, ngựa và gà, đồng thời ức chế được sự tăng trưởng của các nấm và mốc loại Fusarium oxysoporum, Fusarium solani và Colletotrichum musae (Journal of Protein Chemistry Số 22-2003)
-Mãng cầu xiêm có liên hệ với bệnh Parkinson:
Tại vùng West Indies thuộc Pháp, nhất là ở Guadaloupe có tình trạng xảy ra bất thường về con số các bệnh nhân bị bệnh Parkinson, loại kháng-levo dopa: những bệnh nhân này đều tiêu thụ một lượng cao, và trong một thời gian lâu dài soursop hay mãng cầu xiêm (A.muricata).
Những nghiên cứu sơ khởi trong năm 1999 (công bố trên tạp chí Lancet Số 354, ngày 23 tháng 10 năm 1999) trên 87 bệnh nhân đưa đến kết luận là rất có thể có sự liên hệ giữa dùng nhiều mãng cầu xiêm, vốn có chứa các alkaloids loại benzyltetrahydroisoquinoleine độc hại về thần kinh. Nhóm bệnh nhân có những triệu chứng Parkinson không chuyên biệt (atipycal), gồm 30 người dùng khá nhiều mãng cầu trong cách ăn uống hàng ngày.
Nghiên cứu sâu rộng hơn vào năm 2002, cũng tại Guadeloupe, nhằm vào nhóm bệnh nhân Parkinson (atypical) cho thấy khi tách riêng các tế bào thần kinh (neuron) loại mesencephalic dopaminergic và cấy trong môi trường có chứa dịch chiết toàn phần rễ mãng cầu xiêm, hoặc chứa các hoạt chất cô lập như coreximinine, reticuline, có các kết quả như sau: Sau 24 giờ tiếp xúc: 50% các tế bào thần kinh cấy bị suy thoái ở nồng độ 18 microg/ml dịch chiết toàn phần; 4.3 microg/ml coreximine và 100 microg/ml reticuline.
Nghiên cứu này đưa đến kết luận là những alkaloids trích từ mãng cầu xiêm có thể có tác dụng điều hợp chức năng cùng sự thay đổi để sinh tồn của các tế bào thần kinh dopaminergic trong các thử nghiệm ‘in vitro’; và rất có thể có những liên hệ tác hại giữa việc dùng mãng cầu xiêm ở lượng cao và liên tục với những suy thoái về tế bào thần kinh. Do đó bệnh nhân Parkinson, do yếu tố an toàn nên tránh ăn mãng cầu xiêm! (Movement Disorders Số 17-2002).
Độc tính và liều lượng:
Theo tài liệu của Herbal Secrets of the Rain Forest:
Liều trị liệu của lá (cũng chứa lượng acetrogenins khá cao, so với rễ và hạt) là 2-3 gram chia làm 3-4 lần/ngày. Trên thị trường Hoa Kỳ có một số chế phẩm, mang tên Graviola, dưới các dạng viên nang (capsule) và cồn thuốc (tincture).
Không nên dùng các chế phẩm làm từ lá, rễ và hạt mãng cầu xiêm (phần thịt của quả không bị hạn chế) trong các trường hợp:
- Có thai: do hoạt tính gây co thắt tử cung khi thử trên chuột.
- Huyết áp cao: Lá, rễ và hạt có tác dụng gây hạ huyết áp, ức chế tim, người dùng thuốc trị áp huyết cần bàn với BS điều trị.
- Khi dùng lâu dài các chế phẩm Graviola có thể gây các rối loạn về vi sinh vật trong đường ruột.
- Một số trường hợp bị ói mửa, buồn nôn khi dùng Graviola, trong trường hợp này nên giảm bớt liều sử dụng.
- Không nên dùng Graviola chung với CoEnzyme Q 10 (một trong những cơ chế hoạt động của acetogenins là ngăn chặn sự cung cấp ATP cho tế bào ung thư, và CoEnzym Q.10 là một chất cung cấp ATP), uống chung sẽ làm giảm công hiệu của cả 2 loại.
---------------------------------------------------------------------------
Annona muricata is a member of the family of Custard apple trees called Annonaceae and a species of the genus Annona known mostly for its edible fruits Anona. Annona muricata produces fruits that are usually called Soursop due to its slightly acidic taste when ripe. A. muricata trees grew natively in the Caribbean and Central America but are now widely cultivated and in some areas, escaping and living on their own in tropical climates throughout the world.
Common names
•English: Brazilian pawpaw, soursop, prickly custard apple, Soursapi
•Spanish: guanábana, guanábano, anona, catche, catoche, catuche, zapote agrio
•Chamorro: laguaná, laguana, laguanaha, syasyap
•German: Sauersack, Stachelannone, anona, flashendaum, stachel anone, stachliger
•Fijian: sarifa, seremaia
•French: anone muriquee, cachiman épineux, corossol épineux,anone, cachiman épineux, caichemantier, coeur de boeuf, corossol, corossolier, epineux
•Indonesian: sirsak
•Malay: Durian Belanda
•Māori: kātara‘apa, kātara‘apa papa‘ā, naponapo taratara
•Dutch: zuurzak
•Portuguese: graviola, araticum-grande, araticum-manso, coração-de-rainha, jaca-de-pobre, jaca-do-Pará, anona, curassol, graviola, pinha azeda
•Samoan: sanalapa, sasalapa, sasalapa
•Tahitian: tapotapo papa‘a, tapotapo urupe
•Vietnamese: mãng cầu Xiêm, mãng cầu gai
•Chinese: 刺果番荔枝
Description
Annona muricata is a small, upright, evergreen that can grow to about 4 metres (13 ft) tall and cannot stand frost.
Stems and leaves
The young branches are hairy.
Leaves are oblong to oval, 8 centimetres (3.1 in) to 16 centimetres (6.3 in) long and 3 centimetres (1.2 in) to 7 centimetres (2.8 in) wide. Glossy dark green with no hairs above, paler and minutely hairy to no hairs below.
The leaf stalks are 4 millimetres (0.16 in) to 13 millimetres (0.51 in) long and without hairs.
Flowers
Flower stalks (peduncles) are 2 millimetres (0.079 in) to 5 millimetres (0.20 in) long and woody. They appear opposite from the leaves or as an extra from near the leaf stalk, each with one or two flowers, occasionally a third.
Stalks for the individual flowers (pedicels) are stout and woody, minutely hairy to hairless and 15 millimetres (0.59 in) to 20 millimetres (0.79 in) with small bractlets nearer to the base which are densely hairy.
Petals are thick and yellowish. Outer petals meet at the edges without overlapping and are broadly ovate, 2.8 centimetres (1.1 in) to 3.3 centimetres (1.3 in) by 2.1 centimetres (0.83 in) to 2.5 centimetres (0.98 in), tapering to a point with a heart shaped base. Evenly thick, covered with long, slender, soft hairs externally and matted finely with soft hairs within. Inner petals are oval shaped and overlap. 2.5 centimetres (0.98 in) to 2.8 centimetres (1.1 in) by 2 centimetres (0.79 in). Sharply angled and tapering at the base. Margins are comparatively thin, with fine matted soft hairs on both sides. The receptacle is conical and hairy. Stamens 4.5 millimetres (0.18 in) long and narrowly wedge-shaped. The connective-tip terminate abruptly and anther hollows are unequal. Sepals are quite thick and do not overlap. Carpels are linear and basally growing from one base. The ovaries are covered with dense reddish brown hairs, 1-ovuled, style short and stigma truncate.
Fruits and reproduction
Dark green, prickly (or bristled) fruits are egg-shaped and can be up to 30 centimetres (12 in) long, with a moderately firm texture.[5] Flesh is juicy, acid, whitish and aromatic.
Abundant seeds the average weight of 1000 fresh seeds is 470 grams (17 oz) and had an average oil content of 24%. When dried for 3 days in 60 °C (140 °F) the average seed weight was 322 grams (11.4 oz) and were tolerant of the moisture extraction; showing no problems for long-term storage under reasonable conditions.
Distribution
Annona muricata is tolerant of poor soil and prefers lowland areas between the altitudes of 0 metres (0 ft) to 1,200 metres (3,900 ft).
Native
Neotropic:
Caribbean: Cuba, Jamaica, Trinidad and Tobago, Haiti, Puerto Rico
Central America: Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Honduras, Mexico, Nicaragua, Panama, Belize
South America: Bolivia, Colombia, Venezuela, Ecuador[4
Lacura Face Nachtcreme Anti Aging là 1 sản phẩm hoàn toàn mới của hãng kem Đức Maxim. Được giành riêng cho các bạn trẻ ở lứa tuổi dưới 45. Khi các bạn dùng kem đầy đặn về già các bạn vẫn sẽ giữ được làn da mịn màng. Đặc biệt kem có tác dụng chống nhăn, giảm dần các vết tàn nhang và xoá xạch vết thâm mờ, kích thích và cải thiện độ đàn hồi cho da. Cùng với các vitamin F, E, và Pro-vitamin B5 và phức hợp protein giúp cải thiện làn da êm ái, bảo vệ làn da bạn rất tốt trước ánh nắng nhờ có vitamin E và không thể thiếu chất chống nhăn nổi tiếng COENZYM Q10 :300k/1sp
Hãng sản xuất : Shiseido
Giá:910.000 VND
-SSD_025 Shiseido The Collagen Enrich dink (Top number 1 @cosme.com)
-Collagen enrich là dòng sản phẩm collagen nuôi dưỡng da và chống lão hóa hoàn hảo nhất của hãng SSD với sự kết hợp của collagen 1000mg, axit hiaruloric 30mg, ceramid 1200, Co enzym Q10 30mg....tổng cộng 18 loại tinh chất làm đẹp. Là sản phẩm được bình chọn là "Dòng sản phẩm số 1 về collagen " tại trang web chuyên về mỹ phẩm @cosme.com tại Nhật.
Đầy đủ Thành phần:
Collagen peptide (fish-based), Đỗ trọng lá chiết xuất, asian chiết xuất nhân sâm, tinh bột, Ấn Độ ruột giải nén, N-Acetylglucosamine, chiết xuất mầm sen, lấy vây cá mập, trích xuất adlay, konyaku gốc giải nén (chứa ceramides) coenzym Q10, dầu thực vật ( chứa vitamin E), elastin (fish-based), tiêu đen giải nén, sucrose ester, vitamin C, HPC, silicon dioxide, tinh thể cellulose, ổn định (methyl-cellulose), màu oxit titan (), acid hiaruronic, các axit béo cao cấp , vitamin b6, vitamin b2, dừa sáp (bao gồm các thành phần nguyên liệu từ đậu nành, gelatin, tôm, cua)
Dung tích: 50ml
Cách dùng : 1 tuần uống 3 lọ. ( hay cách 1 ngày 1 lọ) Uống 30 lọ thì dừng 1 năm sau mới phải uống tiếp
Hãng Sản xuất: Shiseido
Xuất xứ: Nhật bản
Link gốc SP: www.shiseido.co.jp/products/i...49&br=collagen
Ein kleiner Ausschnitt aus meiner Maturitätsarbeit zum Thema "Happy Meal - Unsere Esskultur":
" Andere wiederum schauen nur auf den Preis. Billigpreislinien sind in Mode. Und wer sich dann und wann etwas leisten kann, der kauft „Fine Food“ um auch etwas wirklich Exklusives zu haben. Es gibt heute alles: Gesundes, Günstiges, Exklusives, einfach zu Kochendes und unter sozial vertretbaren Bedingungen Angebautes und Verarbeitetes. Ein Beispiel, das die diffuse Situation verdeutlicht, sind die Kochshows wie die Quotenrenner „Al Dente“, das „perfekte Promi-Dinner“ oder „Lafer! Lichter! Lecker!“. Im Grunde geht es bei allen darum, dass dem Hobbykoch zu Hause gezeigt wird, wie man ganz einfach kreative und leckere Gerichte in ein paar Minuten zaubern kann. Die Menschen scheinen sich für die Kunst des Kochens sehr zu interessieren, sie aber doch lieber den Fernsehköchen zu überlassen, denn gekauft werden immer mehr Convience Food, was das absolute Gegenteil der kreativen, sehr persönlichen, leckeren und mit Sorgfalt gekochten Gerichte der Profiköche ist.
Alle Fernsehköche und alle Gesundheitsberater können nichts ausrichten. Wir werden immer fetter und kränker. Und weil wir vor zehn Jahren das Kochen verlernt haben und nur noch wissen, wie man den Backofen richtig einstellt, fehlt uns auch die Grundlage, unsere Ernährung umzustellen. Hinzu kommt, dass Fertigprodukte billiger sind als die natürlichen, es also fürs Portemonnaie, besser ist raffinierte und ungesunde Produkte zu essen, die besser schmecken als all das, was uns irgendwelche Gesundheitsfachleute aufschwatzen wollen. In einem Satz: Eine fettige Tiefkühlpizza von Dr. Oetker mit einem Liter Cola sind billiger, als wenn man sich die Mühe macht, Zutaten zu kaufen, sie zu kochen und dann zu essen. Man spart Geld und Zeit. Auf Kosten der Gesundheit, aber das merkt man nicht, und darum wird immer schön brav weitergegessen, was die Fabriken uns liefern. Was ist die logische Folge? Wir fordern, dass sich das Essen gefälligst verbessere, wenn es schlecht ist. Functional Food ist die Lösung der Schöpfungslabore der Industrie. Ein Yoghurt, das bei Magenbeschwerden hilft, ein Milchdrink, der uns wichtiges Coenzym Q 10 beschafft, damit wir leistungsfähiger werden?28 Im Jahre 2008 alles kein Problem. Prophezeit wird jetzt schon das riesige Potenzial dieses Marktes, was kein Wunder ist in Anbetracht dessen, dass das Wichtigste für die Menschen in der Schweiz ihre Gesundheit ist. "
Schwefel, gefunden in Salar de Uyuni, Bolivien, ca. 34x20x19mm.
Schwefel (lateinisch Sulphur oder Sulfur, stammt vom griechischen Wort θείον (Schwefel) ab und ist ein chemisches Element mit dem Elementsymbol S und der Ordnungszahl 16. Im Periodensystem steht es in der sechsten Hauptgruppe und zählt zu den Chalkogenen. Schwefel steht an der 16. Stelle in der Häufigkeit der in der Lithosphäre vorkommenden Elemente. Es ist ein gelber, nichtmetallischer Feststoff, der eine Vielzahl allotroper Modifikationen bildet. Schwefel kommt in der Natur sowohl gediegen als auch in Form seiner anorganischen Verbindungen vor, letzteres vor allem als Sulfid oder Sulfat.
Schwefel ist in Organismen unter anderem Bestandteil von Aminosäuren und Coenzymen und spielt eine wichtige Rolle bei der anaeroben Energiegewinnung von Mikroorganismen. Der größte Teil des elementar gewonnenen Schwefels wird zur Herstellung von Schwefelsäure verbraucht, einer wichtigen anorganischen Grundchemikalie. Als Komponente des sauren Regens haben seine Oxide erhebliche Umweltrelevanz.
Schwefel, gefunden in Salar de Uyuni, Bolivien, ca. 34x20x19mm.
Schwefel (lateinisch Sulphur oder Sulfur, stammt vom griechischen Wort θείον (Schwefel) ab und ist ein chemisches Element mit dem Elementsymbol S und der Ordnungszahl 16. Im Periodensystem steht es in der sechsten Hauptgruppe und zählt zu den Chalkogenen. Schwefel steht an der 16. Stelle in der Häufigkeit der in der Lithosphäre vorkommenden Elemente. Es ist ein gelber, nichtmetallischer Feststoff, der eine Vielzahl allotroper Modifikationen bildet. Schwefel kommt in der Natur sowohl gediegen als auch in Form seiner anorganischen Verbindungen vor, letzteres vor allem als Sulfid oder Sulfat.
Schwefel ist in Organismen unter anderem Bestandteil von Aminosäuren und Coenzymen und spielt eine wichtige Rolle bei der anaeroben Energiegewinnung von Mikroorganismen. Der größte Teil des elementar gewonnenen Schwefels wird zur Herstellung von Schwefelsäure verbraucht, einer wichtigen anorganischen Grundchemikalie. Als Komponente des sauren Regens haben seine Oxide erhebliche Umweltrelevanz.
Bổ xung Coenzym Q10 , Vitamin E
tinh dầu Mandel và Holunderblüte
giúp da săn chắc , mịn màng ,
sử dụng thường xuyên giúp làm mờ những nếp nhăn.
1 túi cho 2 lần dùng
Công dụng:
Tăng cường giải độc, làm sạch cơ thể qua đường ruột.
Giúp ngăn ngừa quá trình tái hấp thu của chất độc trong lòng ruột.
Giúp tăng cường nhu động ruột, chống táo bón.
Cách dùng: người lớn uống 4 viên vào buổi sáng sau ăn hoặc theo chỉ dẫn của bác sỹ.
Cơ chế tác dụng:
- RiceBran (Cám gạo): Có chứa chất khoáng, vitamin, và chất xơ tiêu hóa được giúp giảm cholesterol máu và làm sạch ruột.
- Psyllium Hush (Bột nghiền vỏ hạt mã đề): Có tác dụng lợi niệu thanh nhiệt. Chất xơ trong bột giúp mềm phân, kích thích nhu động đại tràng, tránh tích trệ ở đại tràng, tránh táo bón. Các chất xơ ở dạng nhầy trong đường ruột có khả năng hấp thụ cholesterol trong ruột và bài xuất ra ngoài. Ngoài ra, chất này còn giúp duy trì sự cân bằng hệ vi khuẩn có lợi của đường ruột, tăng cường miễn dịch đường ruột.
- Wheat Bran (Cám lúa mỳ): Có chứa chất xơ cùng các vitamin và khoáng chất khác, có khả năng chống táo bón, các bệnh về đại tràng, tim mạch, đái tháo đường, béo phì
- Vitamin B8: Cần thiết cho sự phát triển của tế bào, chuyển hóa chất béo và amino acid, duy trì đường máu ổn định, cần thiết cho sự phát triển của tóc và móng
- Vitamin B9 (Acid folic): Là cơ sở chính của nhiều coenzym, tham gia vào quá trình tổng hợp nhiều chất dẫn truyền thần kinh như: Dopamin, adrenalin, noradrenalin.
- Vitamin B12: Có tác dụng chống mệt mỏi và kích thích, cần thiết cho quá trình nhân lên của tế bào, tổng hợp methionin, tăng cường hiệu quả hệ miễn dịch.
GPNK: 8901/2011/YT-CNTC.
Allantoin ist ein sehr beliebter Inhaltsstoff in vielen Hautverjüngenden Produkten und seine positive Wirkung ist klinisch getestet. Der grösste Vorteil liegt in seiner heilenden Eigenschaft, der Beschleunigung des Zellaufbaus, der Zellbildung und Zellregeneration. Es wirkt beruhigend auf die Haut und hat entzündungshemmende Eigenschaften, überdies wird ihm eine hautglättende Eigenschaft zugeschrieben.
Allantoin ist ein effektiver Anti Aging Hautpflege Bestandteil auf den Sie bei der Wahl Ihrer Pflegeprodukte achten sollten. Es ist ein weit verbreiteter Inhaltsstoff der in sehr vielen Hautpflegeprodukten vorkommt. Allantoin ist ein in manchen heimischen Pflanzen, besonders im Beinwell (mehrjährige, krautige Pflanze) enthaltener Wirkstoff.
Aber auch in der Schwarzwurzel, Weizenkeimlingen, Sojakeimlingen, Reis, Blumenkohl, grünen Bohnen und der Rosskastanie ist Allantoin nachweislich enthalten. Beinwell wurde schon früher als Heilpflanze eingesetzt, speziell für offene Beinverletzungen (daher auch der Name).
Der Wirkstoff wird aus den Blättern und Wurzeln gewonnen. Die beruhigenden und Feuchtigkeit spendenden Eigenschaften verbunden mit der gesunden Zellerneuerung machen es zu einem idealen Anti Aging Produkt. Obwohl es traditionell zur Heilung von Beinbrüchen und Wunden verwendet wurde um Infektionen zu vermeiden, ist Beinwell auch für seine positiven Eigenschaften im Hinblick auf Hautalterung bekannt.
Allantoin ist bewährt bei:
• Beruhigung von Hautirritationen,
• Stimulierung der Zellregeneration
• und feuchtigkeitregulierend selbst bei extrem trockener Haut.
Daher ist auch verständlich, warum dieses hautverjüngende Mittel in sehr vielen Hauptpflegeprodukten zur Anti Aging Behandlung enthalten ist und gerne auch in der Werbung eingesetzt wird.
Die Hautpflege Industrie macht sich diese Vorteile zu Nutzen und verwendet Allantoin daher in vielen Gesichtsreinigern, Tonern, Akneprodukten, Feuchtigkeitscremen, Sonnencremen und anderen speziellen Hautpflegeprodukten.
Selbst bei einer geringen Konzentration von nur 1 bis 2 Prozent zeigen sich die bewährten hautverjüngenden Effekte in Bezug auf Stimulierung der Zellerneuerung, strahlender Haut und besonders hinsichtlich effektiver Hautstraffung.
Allantoin ist ein sehr beliebter Inhaltsstoff in vielen Hautverjüngenden Produkten und seine positive Wirkung ist klinisch getestet. Der grösste Vorteil liegt in seiner heilenden Eigenschaft, der Beschleunigung des Zellaufbaus, der Zellbildung und Zellregeneration. Es wirkt beruhigend auf die Haut und hat entzündungshemmende Eigenschaften, überdies wird ihm eine hautglättende Eigenschaft zugeschrieben.
Allantoin ist ein effektiver Anti Aging Hautpflege Bestandteil auf den Sie bei der Wahl Ihrer Pflegeprodukte achten sollten. Es ist ein weit verbreiteter Inhaltsstoff der in sehr vielen Hautpflegeprodukten vorkommt. Allantoin ist ein in manchen heimischen Pflanzen, besonders im Beinwell (mehrjährige, krautige Pflanze) enthaltener Wirkstoff.
Aber auch in der Schwarzwurzel, Weizenkeimlingen, Sojakeimlingen, Reis, Blumenkohl, grünen Bohnen und der Rosskastanie ist Allantoin nachweislich enthalten. Beinwell wurde schon früher als Heilpflanze eingesetzt, speziell für offene Beinverletzungen (daher auch der Name).
Der Wirkstoff wird aus den Blättern und Wurzeln gewonnen. Die beruhigenden und Feuchtigkeit spendenden Eigenschaften verbunden mit der gesunden Zellerneuerung machen es zu einem idealen Anti Aging Produkt. Obwohl es traditionell zur Heilung von Beinbrüchen und Wunden verwendet wurde um Infektionen zu vermeiden, ist Beinwell auch für seine positiven Eigenschaften im Hinblick auf Hautalterung bekannt.
Allantoin ist bewährt bei:
• Beruhigung von Hautirritationen,
• Stimulierung der Zellregeneration
• und feuchtigkeitregulierend selbst bei extrem trockener Haut.
Daher ist auch verständlich, warum dieses hautverjüngende Mittel in sehr vielen Hauptpflegeprodukten zur Anti Aging Behandlung enthalten ist und gerne auch in der Werbung eingesetzt wird.
Die Hautpflege Industrie macht sich diese Vorteile zu Nutzen und verwendet Allantoin daher in vielen Gesichtsreinigern, Tonern, Akneprodukten, Feuchtigkeitscremen, Sonnencremen und anderen speziellen Hautpflegeprodukten.
Selbst bei einer geringen Konzentration von nur 1 bis 2 Prozent zeigen sich die bewährten hautverjüngenden Effekte in Bezug auf Stimulierung der Zellerneuerung, strahlender Haut und besonders hinsichtlich effektiver Hautstraffung.
MẶT NẠ (45000VND/gói) - HÃNG RIVAL DE LOOP
Các loại:
- Mặt nạ hoa Straffung: bổ sung coenzym Q10 và vitamin E.
- Mặt nạ với oliu và chiết xuất từ hoa sen
- Mặt nạ sữa và mật ong
- Mặt nạ từ vỏ sò: bổ sung provitamin B5.
- Mặt nạ lột aloe vera và hoa cúc.
Cách dùng: rửa sạch và lau khô mặt, bóp nhẹ đều trước khi mở, xoa nhẹ và đều kem lên mặt (trừ vùng mắt và môi), để 10-15 phút rồi rửa sạch với nước ấm, 1 tuần dùng từ 1-2 lần, 1 gói dùng được cho 2 lần đắp.
Das revolutionäre #Naturprodukt, das vergleichbaren Produkten auf dem Markt weit überlegen ist. Es enthält in einem idealen Verhältnis standardisierte #Pflanzenextrakte - #AloeVera Extrakt #Coenzym #Q10 und Grüner Pfeffer Extrakt. Bei regelmäßiger Einnahme …..
essensworld.com/940063296
#tammys_essens #essensprofesional #essens #natural #seluz #perfumes #crueltyfree #trabajodesdecasa #rincondelavictoria #sinparabenos #essenseuropa #essensgermany #essensespaña
via Tumblr ift.tt/2UVNbem
🌟🌻🎁 Phụ nữ là phải đẹp - đừng để tuổi tác và thời gian tàn phá nhan sắc của bạn.
🍀 Giúp đẩy lùi các dấu hiệu lão trên da và cơ thể, trẻ hóa làn da tự nhiên từ bên trong cho nàng .
😍 Tinh chất nhau thai heo giúp đẩy nhanh quy trình tái tạo làn da, khiến cho lớp biểu bì được thay mới liên tục. Bên cạnh đó cũng tác động lên hệ nội tiết, giúp duy trì hormone Estrogen
🌻 Nước uống Collagen 82X Placenta Classic Nhật Bản (dòng Placenta “truyền thống”) giúp cải thiện trạng thái da “xuống cấp” ở mức độ trung bình như: sạm nám/tàn nhang, viêm mụn, đốm nâu, xỉn màu, đi kèm các biểu hiện lão hóa .
🌸 Chỉ cần bổ sung 15ml 82x Placenta hằng ngày với đầy đủ nguồn dưỡng chất thiết yếu gồm: Placenta, Collagen Peptide, Coenzym Q.10, Axit Hyaluronic, chiết xuất mầm nho, vitamin E, D, B… mang lại làn da đều màu, mọng mướt, sáng mịn rạng rỡ
♥️❤️ Inbox tại đây để có được vẻ đẹp không tuổi cùng với 82x placenta classic dạng nước 450.000mg nhau thai kể từ bây giờ!
#82x_Placenta
#82x_Placenta_Classic
#Giá_Chai_82x_Placenta
Link sản phẩm: haligroup.vn/san-pham/nuoc-uong-82x-placenta-classic-nhat...
CÔNG TY TNHH TMDV HALI GROUP
☎ SĐT: 1900.63.63.25
Showroom: 27 Xuân Hồng, P12, Q.Tân Bình, TP.HCM
🏆#HaLiGroup Top 100 Thương Hiệu Dẫn Đầu Việt Nam 2018. Thương Hiệu Chất Lượng Châu Á 2019. Top 50 Thương Hiệu Mạnh ASEAN 2020
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học chuyên phân phối sản phẩm Amway uy tín tại HÀ NỘI, sản phẩm amway, protein amway, sữa protein amway, protein amway mua ở đâu, protein amway nutrilite,bột protein amway,protein amway review, protein amway cho bà bầu, protein amway có tốt không, protein nutrilite,protein nutrilite có tốt không,dinh dưỡng, dinh dưỡng cho bé,dinh dưỡng amway mua ở đâu, dinh dưỡng cho mẹ bầu, dinh dưỡng số 1 thế giới, dinh dưỡng sau phẫu thuật, dinh dưỡng sau sinh,dinh dưỡng amway, protein nutrilite có tốt không, vitamin c nutrilite có tốt không
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học là nơi bán sản phẩm Amway uy tín tại HÀ NỘI, nơi bán sản phẩm Amway tại HÀ NỘI, địa chỉ bán sản phẩm Amway tại HÀ NỘI, Cửa Hàng bán sản phẩm Amway tại HÀ NỘI, Điểm giao hàng Amway , Mua sản phẩm Amway ở đâu tại HÀ NỘI, Nơi bán hàng Amway tại HÀ NỘIchất lượng , Mua hàng Amway chất lượng ở đâu tại HÀ NỘI, bán hàng amway ở đâu tại HÀ NỘI, Muốn làm Amway tại HÀ NỘI, nơi nào hỗ trợ làm Amway tại HÀ NỘI, mua hàng Amway tại HÀ NỘI
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học là nơi bán sản phẩm Amway tại HÀ NỘI, cửa hàng bán sản phẩm Amway tại HÀ NỘI, địa chỉ mua sản phẩm Amway tại HÀ NỘI uy tín, bột Protein, vitamin C, Canxi, Sắt,Double X,Omega 3, kem đánh răng Amway, lăn khử mùi Amway ,sữa tắmG&H ,nước rửa chén Amway, nước giặt Amway, nước lau nhà LOC, xịt miệng Glister, dầu gội đầu amway, mỹ phẩm Amway, BodyKey, kem trị nám. sữa rửa mặt Amway Artistry, Nồi Queen Amway , hỗ trợ làm kinh doanh amway , muốn làm Amway ,
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học nơi bán sản phẩm Amway tại HÀ NỘI, kem đánh răng amway glister, nước rửa chén amway, nước giặt đồ amway, sữa tắm amway, dinh dưỡng nutrilite amway, Canxi magie amway,bột protein amway,vitaminC amway Nutrilite, sữa rửa mặt amway, mỹ phẩm Amway, sữa rửa mặt Artistry amway, dầu gội satinique amway, mua nồi hoàng hậu amway,mua sản phẩm amway ở đâu , muốn làm amway,nơi nào hỗ trợ đăng kí làm amway tại HÀ NỘI, muốn đặt hàng amway tại HÀ NỘI
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học là nơi bán sản phẩm Amway tại HÀ NỘI, Nutrilite Protein,vitamin c, double x, omega 3, kem đánh răng, xịt miệng glister, lăn khử mùi, sữa tắm G&H, dưỡng thể, em bé, dầu gội, nước rửa chén, nước lau chùi LOC, Canxi, chất xơ, Coenzym Q10, gan, glucosamine, giảm cân bodykey, phyto cherry, cp plus, săt, probiotic, Chewable, vitamin e, daily, Carotene, Mỹ phẩm Artistry Ideal Readiance, Hydra V, Youth Xtend, Creme LX, son môi, sữa rửa mặt, trang điểm, tinh chất, dưỡng da mắt
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học là nơi bán sản phẩm Amway tại HÀ NỘI,cửa hàng bán sản phẩm Amway tại HÀ NỘI, địa chỉ mua sản phẩm Amway tại HÀ NỘIuy tín,sữa tắm amway mới,sữa tắm amway 400ml giá bao nhiêu, sữa tắm g&h,sữa tắm g&h của amway,sữa tắm g&h refresh+,sữa tắm g&h review,sữa tắm g&h 400ml,lăn khử mùi amway review,mua lăn khử mùi amway,mua lăn khử mùi amway ở đâu,dầu gội satinique, giá kem đánh răng amway,kem đánh răng amway có mấy loại, dầu gội amway,dầu gội amway trị rụng tóc,giá dầu gội amway
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học là nơi bán sản phẩm dinh dưỡng Amway tại HÀ NỘINutrilite Protein, vitamin c, double x, omega 3, Canxi, chất xơ, Coenzym Q10, gan, glucosamine, giảm cân bodykey, phyto cherry, green trim, cp plus, săt, probiotic, Chewable,vitamin e, daily,Carotene, vitaminB, protein socola, thực phẩm chức năng gan nutrilite amway,bodykey hương socola, phyto cam, phyto chanh, dầu ăn amway, dầu ăn olive amway,viên dầu cá omega3 nutrilite amway, mua dinh dưỡng amway ở đâu,mua sản phẩm amway ở đâu giảm cân bodykey, phyto cherry
Das revolutionäre #Naturprodukt, das vergleichbaren Produkten auf dem Markt weit überlegen ist. Es enthält in einem idealen Verhältnis standardisierte #Pflanzenextrakte - #AloeVera Extrakt #Coenzym #Q10 und Grüner Pfeffer Extrakt. Bei regelmäßiger Einnahme
essensworld.com/940063296
#tammys_essens #essensprofesional #essens #natural #seluz #perfumes #crueltyfree #trabajodesdecasa #rincondelavictoria #sinparabenos #essenseuropa #essensgermany #essensespaña
www.instagram.com/p/B8mY-2dohuc/?igshid=y235gse0wxi0
via Tumblr ift.tt/3bDWXHP
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học chuyên phân phối sản phẩm Amway uy tín tại TPHCM, sản phẩm amway, protein amway, sữa protein amway, protein amway mua ở đâu, protein amway nutrilite,bột protein amway,protein amway review, protein amway cho bà bầu, protein amway có tốt không, protein nutrilite,protein nutrilite có tốt không,dinh dưỡng, dinh dưỡng cho bé,dinh dưỡng amway mua ở đâu, dinh dưỡng cho mẹ bầu, dinh dưỡng số 1 thế giới, dinh dưỡng sau phẫu thuật, dinh dưỡng sau sinh,dinh dưỡng amway, protein nutrilite có tốt không, vitamin c nutrilite có tốt không
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học là nơi bán sản phẩm Amway uy tín tại TPHCM, nơi bán sản phẩm Amway tại TPHCM, địa chỉ bán sản phẩm Amway tại TPHCM, Cửa Hàng bán sản phẩm Amway tại TPHCM, Điểm giao hàng Amway , Mua sản phẩm Amway ở đâu tại TPHCM, Nơi bán hàng Amway tại TPHCM chất lượng , Mua hàng Amway chất lượng ở đâu tại TPHCM, bán hàng amway ở đâu tại TPHCM, Muốn làm Amway tại TPHCM, nơi nào hỗ trợ làm Amway tại TPHCM, mua hàng Amway tại TPHCM
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học là nơi bán sản phẩm Amway tại TPHCM, cửa hàng bán sản phẩm Amway tại TPHCM, địa chỉ mua sản phẩm Amway tại TPHCM uy tín, bột Protein, vitamin C, Canxi, Sắt,Double X,Omega 3, kem đánh răng Amway, lăn khử mùi Amway ,sữa tắm G&H ,nước rửa chén Amway, nước giặt Amway, nước lau nhà LOC, xịt miệng Glister, dầu gội đầu amway, mỹ phẩm Amway, BodyKey, kem trị nám. sữa rửa mặt Amway Artistry, Nồi Queen Amway , hỗ trợ làm kinh doanh amway , muốn làm Amway ,
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học nơi bán sản phẩm Amway tại TPHCM, kem đánh răng amway glister, nước rửa chén amway, nước giặt đồ amway, sữa tắm amway, dinh dưỡng nutrilite amway, Canxi magie amway,bột protein amway, vitamin C amway Nutrilite, sữa rửa mặt amway, mỹ phẩm Amway, sữa rửa mặt Artistry amway, dầu gội satinique amway, mua nồi hoàng hậu amway,mua sản phẩm amway ở đâu , muốn làm amway,nơi nào hỗ trợ đăng kí làm amway tại TPHCM, muốn đặt hàng amway tại TPHCM
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học là nơi bán sản phẩm Amway tại TPHCM, Nutrilite Protein,vitamin c, double x, omega 3, kem đánh răng, xịt miệng glister, lăn khử mùi, sữa tắm G&H, dưỡng thể, em bé, dầu gội, nước rửa chén, nước lau chùi LOC, Canxi, chất xơ, Coenzym Q10, gan, glucosamine, giảm cân bodykey, phyto cherry, cp plus, săt, probiotic, Chewable, vitamin e, daily, Carotene, Mỹ phẩm Artistry Ideal Radiance, Hydra V, Youth Xtend, Creme LX, son môi, sữa rửa mặt, trang điểm, tinh chất, dưỡng da mắt
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học là nơi bán sản phẩm Amway tại TPHCM,cửa hàng bán sản phẩm Amway tại TPHCM, địa chỉ mua sản phẩm Amway tại TPHCM uy tín,sữa tắm amway mới,sữa tắm amway 400ml giá bao nhiêu, sữa tắm g&h,sữa tắm g&h của amway,sữa tắm g&h refresh+,sữa tắm g&h review,sữa tắm g&h 400ml,lăn khử mùi amway review,mua lăn khử mùi amway,mua lăn khử mùi amway ở đâu,dầu gội satinique, giá kem đánh răng amway,kem đánh răng amway có mấy loại, dầu gội amway,dầu gội amway trị rụng tóc,giá dầu gội amway
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học là nơi bán sản phẩm dinh dưỡng Amway tại TPHCM Nutrilite Protein, vitamin c, double x, omega 3, Canxi, chất xơ, Coenzym Q10, gan, glucosamine, giảm cân bodykey, phyto cherry, green trim, cp plus, săt, probiotic, Chewable,vitamin e, daily,Carotene, vitamin B, protein socola, thực phẩm chức năng gan nutrilite amway,bodykey hương socola, phyto cam, phyto chanh, dầu ăn amway, dầu ăn olive amway,viên dầu cá omega3 nutrilite amway, mua dinh dưỡng amway ở đâu,mua sản phẩm amway ở đâu giảm cân bodykey, phyto cherry
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học chuyên phân phối sản phẩm Amway uy tín tại ĐÀ NẴNG, sản phẩm amway, protein amway, sữa protein amway, protein amway mua ở đâu, protein amway nutrilite,bột protein amway,protein amway review, protein amway cho bà bầu, protein amway có tốt không, protein nutrilite,protein nutrilite có tốt không,dinh dưỡng, dinh dưỡng cho bé,dinh dưỡng amway mua ở đâu, dinh dưỡng cho mẹ bầu, dinh dưỡng số 1 thế giới, dinh dưỡng sau phẫu thuật, dinh dưỡng sau sinh,dinh dưỡng amway, protein nutrilite có tốt không, vitamin c nutrilite có tốt không
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học là nơi bán sản phẩm Amway uy tín tại ĐÀ NẴNG, nơi bán sản phẩm Amway tại ĐÀ NẴNG, địa chỉ bán sản phẩm Amway tại ĐÀ NẴNG, Cửa Hàng bán sản phẩm Amway tại ĐÀ NẴNG, Điểm giao hàng Amway , Mua sản phẩm Amway ở đâu tại ĐÀ NẴNG, Nơi bán hàng Amway tại ĐÀ NẴNGchất lượng , Mua hàng Amway chất lượng ở đâu tại ĐÀ NẴNG, bán hàng amway ở đâu tại ĐÀ NẴNG, Muốn làm Amway tại ĐÀ NẴNG, nơi nào hỗ trợ làm Amway tại ĐÀ NẴNG, mua hàng Amway tại ĐÀ NẴNG
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học là nơi bán sản phẩm Amway tại ĐÀ NẴNG, cửa hàng bán sản phẩm Amway tại ĐÀ NẴNG, địa chỉ mua sản phẩm Amway tại ĐÀ NẴNG uy tín, bột Protein, vitamin C, Canxi, Sắt,Double X,Omega 3, kem đánh răng Amway, lăn khử mùi Amway ,sữa tắmG&H ,nước rửa chén Amway, nước giặt Amway, nước lau nhà LOC, xịt miệng Glister, dầu gội đầu amway, mỹ phẩm Amway, BodyKey, kem trị nám. sữa rửa mặt Amway Artistry, Nồi Queen Amway , hỗ trợ làm kinh doanh amway , muốn làm Amway ,
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học nơi bán sản phẩm Amway tại ĐÀ NẴNG, kem đánh răng amway glister, nước rửa chén amway, nước giặt đồ amway, sữa tắm amway, dinh dưỡng nutrilite amway, Canxi magie amway,bột protein amway,vitaminC amway Nutrilite, sữa rửa mặt amway, mỹ phẩm Amway, sữa rửa mặt Artistry amway, dầu gội satinique amway, mua nồi hoàng hậu amway,mua sản phẩm amway ở đâu , muốn làm amway,nơi nào hỗ trợ đăng kí làm amway tại ĐÀ NẴNG, muốn đặt hàng amway tại ĐÀ NẴNG
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học là nơi bán sản phẩm Amway tại ĐÀ NẴNG, Nutrilite Protein,vitamin c, double x, omega 3, kem đánh răng, xịt miệng glister, lăn khử mùi, sữa tắm G&H, dưỡng thể, em bé, dầu gội, nước rửa chén, nước lau chùi LOC, Canxi, chất xơ, Coenzym Q10, gan, glucosamine, giảm cân bodykey, phyto cherry, cp plus, săt, probiotic, Chewable, vitamin e, daily, Carotene, Mỹ phẩm Artistry Ideal Readiance, Hydra V, Youth Xtend, Creme LX, son môi, sữa rửa mặt, trang điểm, tinh chất, dưỡng da mắt
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học là nơi bán sản phẩm Amway tại ĐÀ NẴNG,cửa hàng bán sản phẩm Amway tại ĐÀ NẴNG, địa chỉ mua sản phẩm Amway tại ĐÀ NẴNGuy tín,sữa tắm amway mới,sữa tắm amway 400ml giá bao nhiêu, sữa tắm g&h,sữa tắm g&h của amway,sữa tắm g&h refresh+,sữa tắm g&h review,sữa tắm g&h 400ml,lăn khử mùi amway review,mua lăn khử mùi amway,mua lăn khử mùi amway ở đâu,dầu gội satinique, giá kem đánh răng amway,kem đánh răng amway có mấy loại, dầu gội amway,dầu gội amway trị rụng tóc,giá dầu gội amway
Khỏe Đẹp Bằng Khoa Học là nơi bán sản phẩm dinh dưỡng Amway tại ĐÀ NẴNGNutrilite Protein, vitamin c, double x, omega 3, Canxi, chất xơ, Coenzym Q10, gan, glucosamine, giảm cân bodykey, phyto cherry, green trim, cp plus, săt, probiotic, Chewable,vitamin e, daily,Carotene, vitaminB, protein socola, thực phẩm chức năng gan nutrilite amway,bodykey hương socola, phyto cam, phyto chanh, dầu ăn amway, dầu ăn olive amway,viên dầu cá omega3 nutrilite amway, mua dinh dưỡng amway ở đâu,mua sản phẩm amway ở đâu giảm cân bodykey, phyto cherry
Thuốc Bổ Tim Healthy Care Coenzyme Q10 150mg, 100 viên giúp tăng cường Sức khỏe tim mạch, tăng hiệu năng hoạt động của hệ thống tuần hoàn,bổ sung năng lượng, sản xuất năng lượng trong tất cả các tế bào trong đó có cơ tim và hoạt động như một chất chống oxy hóa.
COENZIMA Q10 COMPETITION 60 CAPS - MEGAPLUS
El coenzima Q10, conocido también como ubiquinona se considera como una molécula con funciones de vitamina, sin embargo no lo es.
El coenzima Q10 de Megalus es un importante antioxidante y precursor de ATP en la mitocondria, por lo que es imprescindible para el metabolismo energético en el organismo.
Los estudios demuestran que tomar suplementos de la coenzima Q10 ( CoQ10 ) podría ayudar con la infertilidad tanto en hombres como en mujeres.
También hay evidencia de que la CoQ10 puede aumentar el conteo de espermatozoides..
Es especialmente importante en situaciones que requieren un aporte extra de energía como pueden ser la fatiga, estrés, desequilibrio nutricional o régimen alimenticio. Muy recomendada para personas que padecen la fibriomialgia, ya que ayuda a disminuir los efectos negativos de la patología.
Las funciones primordiales del coenzima Q10 son pues, la función bioenergética en la mitocondria y la función antioxidante como regenerador primario, aumenta el rendimiento físico del deportista.
De gran ayuda para el músculo cardiaco, ya que este no tiene descanso.
Podemos concluir que un buen nivel de coenzima Q10 previene el envejecimiento, aporta energía en estados de fatiga y ejercicio físico intenso.
Hemos seleccionado cuidadosamente los ingredientes garantizando su origen y pureza (coenzima Q10 obtenido por fermentación).
Ingredientes de la Coenzyme Q-10 de Megaplus:
Estabilizador (celulosa microcristalina), cápsula vegetal [espesante (hidroxipropil metil celulosa), colorante (óxidos e hidróxidos de hierro)], coenzima Q10 (60 mg/cápsula), antiaglomerante (dióxido de silicio), emulgente (sales magnésicas de ácidos grasos).
Presentación:
Envase de 60 cápsulas de 520 mg.
Modo de empleo:
Tome 1 cápsula al día, preferiblemente por la mañana.
Cada cápsula contiene 60 mg de Coenzyme Q10.
www.naturfactory.com/salud/antioxidantes/coenzima-q10-com...
13,65 €
#naturfactorysport #tiendasuplementos #tiendadeproteinas #wwwnaturfactorycom #complementoalimenticio #nutriciondeportiva #nutricionespecializada #suplementacondeportiva #suplementosdeportivos #suplementosnutricionales #suplementosalimenticios #complementosdieteticos #dieteticanatural #herbolario #productosherbales #parafarmacia #encasaen24h
Nur durch die Kombination hochwertiger Lebensmittel und unter Berücksichtigung vielerlei wissenschaftlicher Erkenntnisse konnte es gelingen, dieses einzigartige Naturprodukt herzustellen. LaVita ist ein Konzentrat, das nicht nur alle wichtigen Vitamine, Mineralstoffe und Spurenelemente in optimaler Dosierung enthält, sondern auch unzählige sekundäre Pflanzenstoffe, Enzyme sowie die Vitaminoide Carnitin und Coenzym Q10.
www.ebeautyplanet.fr/wp-content/uploads/2019/08/Beauté-d...
Normalement, j’évite les crèmes de nuit. Elles sont généralement trop lourdes pour ma peau mixte. De plus, j’ai cette perception archaïque de la femme au foyer qui ne peut pas trembler comme si j’en utilisais un, ce sera un énorme pas en arrière pour la bibliothèque féminine, sans oublier un énorme pas en arrière pour mes …
Catégorie de l'article : Actualités D, Beauté, Dermatologie, Grand Public D, Les Soins & Traitements D
Cliquez ici pour lire l'article complet : www.ebeautyplanet.fr/une-solution-suisse-pour-les-peaux-s...
www.alphainnovation.jp/wp-content/uploads/2016/04/coenzym...
MJ-CAREエッセンスマスク
MJケア シートマスクパック 10枚セット
エッセンス 23g、1枚 30g
乾燥・ダメージを受けたお肌をリフレッシュ!!
天然成分をたっぷり含んだMJマスクでダメージを受けたお肌のバランスをケア!!
日本国内発送
www.alphainnovation.jp/shop/beauty_and_cosme/mjcare/mj-ca...
ZEITGARD Racine Q10 Tagespflege
Die perfekte Pflege für den ganzen Tag
Du bist auf der Suche nach einer perfekten Tagespflege? LR ZEITGARD Racine Q10 Tagescreme spendet deiner Haut Pflege, Schutz und Energie für den ganzen Tag. Zudem enthält die Tagespflege die vitaminähnliche Substanz Q10.
Das Coenzym Q10 ist bekannt als Anti-Aging Wirkstoff. In Q10 steckt aber weitaus mehr als nur ein Anti-Falten Mittel. Das Coenzym Q10 wird von jeder Zelle unseres Körpers benötigt, um die Energieversorgung sicherzustellen.
Pflege dich jetzt schön und entdecke auch unsere weiteren LR ZEITGARD Produkte! mein-lr-shop.com/produkt/zeitgard-racine-q10-tagespflege/